Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các chính sách vĩ mô về lao động - Việc làm ở Việt nam - pdf 28

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
I . Một số khái niệm
1. Lao động .
Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động là hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi những vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động. Nó tác động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba thành phần hợp thành (người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất.
2. Lực lượng lao động
Dân số trong độ tuổi lao động của một nước thường được chia làm hai bộ phận là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hay không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Như vậy, lực lượng lao động trong độ tuổi lao bao gồm số người có việc làm và số người thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hay thất nghiệp. Bộ phận này bao gồm: những người không có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau, mất sức kéo dài; những người chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình mình và được trả công; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những nguời không hoạt động kinh tế vì những lí do khác.
3. Việc làm.
Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hay những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Như vậy theo quan điểm này khi và chỉ khi có sự phù hợp về số lượng của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất thì ở đó có việc làm. Với cách hiểu việc làm như khái niệm trên thì chưa thật toàn diện. Bởi vì còn một yếu tố thư ba rất quan trọng đó là điều kiện lao động. Nếu điêù kiện lao động không đảm bảo thì qúa trình lao động cũng không thể diễn ra được .
Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ : “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đuợc thừa nhận là việc làm.” Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hặc hiện vật ; công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hay tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra : đang có việc làm để nhận tiền công , tiền lương; đang làm việc nhưng không được hưởng tiền trong các công việc kinh doanh của hộ gia đình mình hay đã có công việc trước đó song tuần lễ trước điều tra tạm thời nghỉ việc sau đó sẽ tiếp tục làm việc.
4. Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách rời , không phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con người cụ thể vì thế nên người thất nghiệp là người không có phương tiện để sản xuất và đang muốn tìm việc làm.
Trong cuộc tổng điều tra thực trạng lao động và việc làm năm 1996, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã quy định như sau : “Người thất nghiệp là người từ độ tuổi từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời kì điều tra không có vệc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.”
II.Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
1. Vai trò của kế hoạch
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính chất đa thành phần sở hữu, nó tác động mạnh mẽ tới mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội . Trong nền kinh tế này kế hoạch thể hiện ý thức của chính phủ để đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh với mức việc làm cao và ổn định giá cả thông qua chính sách tài khoá và tiền tệ. Có kế hoạch sẽ giúp phủ ngăn chặn được sự mất ổn định của nền kinh tế, giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Thông qua kế hoạch trực tiếp, chính phủ sử dụng có cân nhắc nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện dự án đầu tư và để huy động, chuyển các nguồn lực khan hiếm vào các lĩnh vực có thể mong đợi là đóng góp lớn nhất vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế lâu dài. Kế hoạch gián tiếp giúp chính phủ đưa ra các chính sách để kích thích và hướng dẫn kiểm soát các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả nhất.
2. Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch quốc gia
2.1. Kế hoạch việc làm là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch việc làm là bộ phận rất quan trọng trong kế hoạch tổng thể phát triển nền kinh tế quốc dân. Để thực hiên các mục tiêu phát triển không những cần đảm bảo các nguồn lực về tài chính mà còn cả các nguồn lực về con người (lao động). Kế hoạch giải quyết việc làm nhằm xác định nhu cầu về nguồn lao động trong tương lai. Nhu cầu sử dụng lao động có sự khác biệt rất lớn về kỹ năng, kiến thức, giới tính, lứa tuổi và phụ thuộc vào mức trả công lao động. Không giống như nguồn lực về tài chính, nguồn lao động không phải lúc nào cũng sử dụng được ngay. Một trong những nội dung rất quan trọng của kế hoạch việc làm là phải bao gồm kế hoạch về đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, kế hoạch giải quyết việc làm có vai trò khác nhau. Trong thời kỳ những năm 60, kế hoạch giải quyết việc làm chỉ được xem như là một trong những biện pháp để có số lao động cần thiết hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ trước mắt mà không chú trọng đến xu hướng và các biện pháp phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Đa số các nỗ lực của nhà hoạch định chính sách chỉ tập trung xây dựng chiến lược lao động kèm theo. Từ những năm 80 đến nay, kế hoạch giải quyết việc làm được đặc trưng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trên tầm vĩ mô. Trong trường hợp này, kế hoạch giải quyết việc làm của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là điều kiện tiên quyết của các chiến lược phát triển kinh tế.
2.2. Kế hoạch việc làm có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch vốn đầu tư và kế hoạch nguồn lao động.
2.2.1. Kế hoạch việc làm và kế hoạch tăng trưởng kinh tế
Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch tăng trưởng kinh tế là bộ phận quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết định sự phát triển của đất nước. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng là cơ sở để xác định các kế hoạch mục tiêu quan trọng khác trong đó có cả kế hoạch việc làm. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng còn sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cũng như xây dựng các cân dối chủ yếu cho phát triển kinh tế của thời kỳ kế hoạch.
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với kế hoạch giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Về mặt lý luận, nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh thì sẽ giải quyết được việc làm cho người lao động, nhưng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra. Vì vậy, thông thường việc đặt kế hoạch mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước thường phải gắn liền với thực trạng của nền kinh tế. Trên cơ sở đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải xác định các mục tiêu về việc làm và tìm ra các giải pháp, chính sách thực hiện.
2.2.2. Kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư: Lao động và vốn đầu tư là hai yếu tố nguồn lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư giúp bù đắp tài sản cố định, đảm bảo yêu cầu mở rộng quy mô, dung lượng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hoá phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Nó còn giúp cho các nhà đầu tư tăng, giảm mức dự trữ hàng hoá tồn kho theo sự biến động của giá cả. Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển, nó xác định quy mô cơ cấu tổng nhu cầu đầu tư xã hội cần có và cân đối các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
Có việc làm là một trong những điều kiện hình thành quá trình lao động, cũng là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Có việc làm là điều kiện tiền đề cơ bản khiến người lao động có tư liệu tiêu dùng, từ đó bắt đầu quá trình tiêu dùng, đây là biện pháp mưu sinh của người lao động. Lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoá nền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Quá trình đầu tư về khoa học công nghệ gia tăng góp phần không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất kết cấu sản phẩm, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển tương ứng sức lao động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao động cũng là một nhân tố không thể bỏ qua. Vì vậy đảm bảo việc làm cho người lao động đồng thời phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất đó là yêu cầu cơ bản của kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư trong quá trình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế.


m01bA3Oia7Lt89w
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status