Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH tại Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH tại Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2
1.2.1. Mục tiêu chung. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
PHầnii: tổng quan tàI liệu nghiên cứu 4
2.1.2. Vai trò của TTHH trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong TTHH. 6
2.1.4.Những lý luận cơ bản về thị trường. 7
2.1.4.1. Khái niệm về thị trường TTHH. 7
2.1.4.2. Nghiên cứu thị trường TTHH. 7
2.2. Hiệu quả TTHH. 9
2.2.1. Các khái niệm về hiệu quả nói chung. 9
2.2.2. Khái niệm hiệu quả TTHH. 11
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình TTHH ở DNTM. 12
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan. 12
2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 13
2.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của các sản phẩm hàng hoá của công ty. 14
2.4.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. 14
2.4.2. Đặc điểm các sản phẩm hàng hoá của công ty. 14
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 15
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ 15
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTHH. 16
PHẦNIII: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Tình hình cơ bản của Công ty. 18
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 18
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty. 19
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 20
3.1.4. Tình hình lao động của Công ty. 23
3.1.5. Tình hình nguồn vốn của Công ty. 24
3.2. Phươmg pháp nghiên cứu: 26
3.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng: 26
3.2.2. Phương pháp duy vật lịch sử: 26
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: 26
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


oanh và đặc điểm của các sản phẩm hàng hoá của công ty.
2.4.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ khi hoạt động theo nền kinh tế thị trường Công ty đã mạnh dạndưa ra các biện pháp kinh doanh linh hoạt để thích ứng với từng thời kỳ, luôn bám sát nhu cầu thị trườngcũng như mọi thay đổi của nhà nước trong kinh doanh.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng ngoài việc kinh doanh các mặt hàng như: hàng công nghệ phẩm, vật liệu chất đốt, bách hoá điện máy ngoài ra công ty còn bổ xung thêm vào ngành nghề kinh doanh như kinh doanh nhà nghỉ và ăn uống giải khát, đại lý ký gửi uỷ thấc hàng hoá và kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất chế biến nước giải khát: nước hoa quả, nước khoáng, bia hơi và rượu vang. Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng như: xăng, dầu, ga, kinh doanh xe máy, đại lý bán ô tô và dịch vụ bảo dưỡng xe máy, ô tô.
Cùng với việc từng bước đổi mới trong cơ chế kinh doanh, Công ty cũng xác định mục tiêu hoạt động trên ba mặt: sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó sản xuất chiếm 15%, kinh doanh là trọng tâm chiếm 80% của tổng doanh thu của toàn Công ty, và 5% là dịch vụ.
Phát huy vai trò của thương nghiệp quốc doanh trên thị trường, Công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Bộ mặt của các cửa hàng được cải tạovà đổi mới đẻ hoà nhập với thị trường theo hướng hiện đại hoá thương mại.
2.4.2. Đặc điểm các sản phẩm hàng hoá của công ty.
Sản phẩm hàng hoá của Công ty rất đa dạng và phong phú đòi hỏi Công ty cần có sự kiểm soát chặt chẽ đặc biệt là đối với các mặt hàng như thực phẩm phải đảm bảo chất lượng, có thời hạn sử dụng nhất định đối với nhữmg sản phẩm là thực phẩm công nghệ như rượu, bia, bánh kẹo, đường, sữa, mì chínhVới đặc điểm như vậy đời hỏi Công ty phải luôn đảm bảo đưa ra thị trường được những mặt hàng có chất lượng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, và được thị trường chấp nhận, từ đó sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả cao.
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ
Tổng doanh thu: (M)
Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp là số tiền thu được do bán hàng hoá dịch vụ.
n

i=1
M = Pi * Qi
M. Là tổng doanh thu.
Pi. Là đơn giá hàng hoá i
Qi. Lượng hàng hoá i được tiêu thụ.
Chỉ tiêu này phản ánh sự nắm bắt nhu cầu, thị hiếu và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phản ánh nghệ thuật bán hàng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho phép so sánh được kết quả đạt được của từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ.
Số lượng hàng hoá tiêu thụ trong năm hay trong kỳ:
Số lượng hàng hoá = Số lượng tồn + Số lượng sản xuất - Số lượng tồn
tiêu thụ trong năm đầu năm trong năm (hay mua vào) cuối năm
Ưu điểm của chỉ tiêu này là tính toán được cụ thể khối lượng sản phẩm hàng hoá đang tiêu thụ, từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ.
Tuy nhiên hình thức biểu hiện này có nhược điểm là không tổng hợp, không so sánh được.
Hệ số tiêu thụ:
Cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong năm hay trong kỳ.
=
Hệ số Khối lượng háng hoá tiêu thụ trong năm
tiêu thụ Khối lượng hàng hoá cần tiêu thụ trong năm.
Hệ số tiêu thụ càng tiến đến 1 thì quá trình TTHH càng có hiệu quả.
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo thị trường.
Chỉ tiêu này cho biết mứcc tiêu thụ của từng thị trường so với tổng số lượng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp
=
*100
=
=
CCSPHHtiêu thụ Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong năm
theo thị trường Khối lượng hàng hoá cần tiêu thụ trong năm
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo mặt hàng
Chỉ tiêu này cho biế vị trí, vai tròvà mức ưa thích của người tiêu dùng đối với từng sản phẩm của doanh nghiệp
*100
=
CCSPHH tiêu thụ Khối lượng tiêu thụ của một mặt hàng
theo mặt hàng Tổng khối lượng hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTHH.
Tổng doanh thu trên một đồng chi phí: phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp, nghĩa là trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí.
H= M/C
H. Hiệu quả TTH
M. Tổng doanh thu.
F. Tổng chi phí.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử rụng các nguồn lực tham gia vào quá trình TTHH càng có hiệu quả và ngược lại.
Mức lợi nhuận thu được trên một đồng tổng chi phí: phản ánh mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên một đồng tổng chi phí.
L
H = L. là lợi nhuận sau thuế.
F
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả TTHH càng cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận: (L’)
L
L’ = * 100
M
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thịnh vượng hay suy thoái, ngoài ra chỉ tiêu này còn phản ánh trong một đồng doanh thu có được mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của doanh nghiệp =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
phầniii: đặc đIểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
3.1. Tình hình cơ bản của Công ty.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tháng 10/ 1955 huyên uỷ, UBND huyện Gia Lâm tạm thời chỉ định thành lập ban quản lý HTX mua bán huyện Gia Lâm do ông Nguyễn Huy Để làm chủ tịchvà bà Đào Thị Quế làm phó chủ tịch, cùng với ba cán bộ của ban vận động tỉnh cử về là các ông Bùi Văn Nghị, Trịnh Lương Khuê và Nguyễn Văn Quân có nhiệm vụ là: vận động và tổ chức nông dân học tập chính sách điều lệ tạm thời về HTX mua bán bắt đầu hoạt động sau khi đã phổ biến song điều lệ chính sách về HTX mua bán và tổ chức với số vốn ban đàu do các xã viên đóng góp là 20150 đồng.
đén ngày 01/01/1956 đơn vị có quyết định thành lập có tên là: Ban quản lý HTXmua bán huyện Gia lâm. Địa điểm Thôn Vàng xã Cổ Bi huyện Gia Lâm.
Năm 1959 đơn vị được thành lập công đoàn cơ sở đồng chí Trần Tiến được bầu làm thư ký công đoàn đầu tiên của đơn vị, tiếp đó là các tổ chức đoàn thể quần chúng như thanh niên, phụ nữ được thành lập.
Cuối năm 1959 văn phòng HTX mua bán được chuyển từ xã Cổ Bi về xã Trâu Quỳ - Gia Lâm là nơi trung tâm gần huyện uỷ- UBND huyện, đồng thời cũng thuận tiện cho việc chỉ đạo các xẫ. Cùng lúc đó ban vận động tỉnh cử bà Vũ Thị Viên về làm chủ tịch thay đồng chí Nguyễn Huy Để.
Năm 1960 ban vận động tỉnh chủ trương làm thử việc giao sở mua, bán về cho xã quản lý.
Năm 1979 theo quyết định của UBND thành phố cho tách phòng chỉ đạo xã thành lập ban quản lý HTX mua bán huyện chuyên môn hoá công tác chỉ đạo xây dựng HTX mua bán xã. Đại bộ phận đơn vị còn lại được mang tên là: Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phảm Gia Lâm.
Trải qua nhiều thăng trầm của quá trình hoạt động kinh doanh cho đến ngày 19/12/1992 với quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 3310/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội Công ty Thương Mại Gia Lâm ra đời trên cơ sở trước đó của nó là Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Gia Lâm.
Đến ngày 27/09/2000 Công ty đã đổi tên thành Công ty Thương Mại Gia Lâm.
Đến ngày 26/09/2003 theo quyết định số 5710/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thì Công ty Thương Mại Gia Lâm đã đổi tên thành Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Long Biên
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Khi mới thành lập và còn là HTX mua bán thì HTX mua bán là một trợ thủ đắc lực cho mậu dịch quốc doanh ở khu vực nông thôn. HTX mua án được thành lập với ba chức năng:
+ Đại lý mua và bán mậu dịchquốc doanh, là việc nối liền giao lưu hàng hoá giữa nông thôn và thành thị, giữa nông nghiệp với công nghiệp, củng cố vững chắc khối liên minh công nông.
+ Mua và bán những mặt hàng mậu dịch quốc doanh không kinh doanh.
+ Tham gia quản lý thị trường cải tạo tiểu thương ở khu vực nông thôn đưa dần họ sang sản xuất nông nghiệp góp phần cải tạo thị trường tự do đi vào lề nếp có tổ chức.
Đến ngày 29/08/1979 Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Gia Lâm được thành lập với nhiệm vụ chính của Công ty là bán lẻ hàng công nghệ phẩm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong huyện.
Bước sang thời kỳ đổi mới cách hoạt động của Công ty có nhiều thay đổi. Để thích ứng với cơ chế thị trường mở các thành phần kinh tế đều tham gia vào hoạt động mua bán, Công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh với các nhiệm vụ và chức năng sau:
+Tổ chức kinh doanh theo đúng ngành, theo đúng pháp luật theo đăng ký kinh doanh số 105734 ngày 03/03/1993 do Chủ tịch hội đồng kinh tế cấp.
+Đảm bảo kinh doanh có hiệu qủa . Đáp ứng tốt nhu cầu về tiêu dùng của nhân dân trong và ngoài huyện đồng thời đẩy mạnh công tác TTHH trên thị trường.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, đảm bảo công ăn việc làm cũng như thu nhập cho CBCNV trong công ty.
+ Từng bước ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh để tồn tại và đứng vững trên thị trường.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, Công ty đã từng bước tổ chức lại bộ máy quản lý cũng như sắp xếp lại lao động cho phù hợp cới yêu cầu hiện tại, đổi mới các mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status