Một số vấn đề về tổ chức quản lí và kế toán tài sản cố định hữu hình - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số vấn đề về tổ chức quản lí và kế toán tài sản cố định hữu hình



 
Lời nói đầu 1
Phần I 2
Khái quát chung về quản lí và kế toán TSCĐHH 2
1.1. Sự cần thiết của quản lí và kế toán TSCĐHH 2
1.2. Khái quát chung về TSCĐHH 2
1.3. Một số khái niệm liên quan đến TSCĐHH 3
1.4. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ hạch toán TSCĐHH 6
Phần II 8
Hạch toán TSCĐHH 8
2.1. Hạch toán tổng hợp TSCĐHH 8
2.1.1. Những vấn đề chung về hạch toán TSCĐHH 8
2.1.2. Hạch toán biến động TSCĐHH 9
2.1.3 . Hạch toán khấu hao TSCĐHH 15
2.2. Hạch toán chi tiết TSCĐHH 16
Phần III 19
Thực trạng công tác quản lí, kế toán TSCĐHH 19
hiện nay và một số kiến nghị 19
3.1. Thực trạng công tác quản lí, kế toán TSCĐHH hiện nay 19
1. Về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH 19
2. Về việc xác định thời gian sử dụng hữu ích cuả TSCĐHH 20
3. Về vấn đề phát hiện TSCĐHH thừa trong doanh nghiệp 20
4. Về hướng dẫn kế toán trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐHH 20
5. Về cách thức hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH 21
6. Về giá trị thu hồi ước tính của TSCĐHH 21
7. Về quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐHH 21
8. Về việc quản lí TSCĐHH đã khấu hao hết giá trị phải khấu hao 22
9. Về việc trình bày báo cáo tài chính 23
3.2. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lí, kế toán TSCĐHH 23
Kết luận 26
Danh mục tài liệu tham khảo 27
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sản đó.
Giá trị có thể thu hồi : Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lí của chúng.
1.4. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ hạch toán TSCĐHH
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản về sử dụng và chu chuyển giá trị của TSCĐHH mà việc quản lí TSCĐHH phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Về chứng từ TSCĐHH : Mọi TSCĐHH trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng và được theo dõi, quản lí, sử dụng và tính hao mòn theo đúng chế độ qui định. Bộ hồ sơ riêng của TSCĐHH gồm hồ sơ kĩ thuật và hồ sơ kinh tế. Các hồ sơ này lưu giữ các giấy tờ như : biên bản giao nhận TSCĐHH, hợp đồng mua TSCĐHH và các chứng từ khác có liên quan. Những TSCĐHH đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn được sử dụng và tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp thì không được xoá sổ mà vẫn phải tiếp tục quản lí .
+ Về việc tổ chức kiểm kê TSCĐHH : Định kì hay bất thường, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐHH. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu đều phải ghi rõ trong biên bản kiểm kê.
+ Về việc điều động, nhượng bán, thanh lí TSCĐHH : Chỉ được thực hiện điều động, nhượng bán, thanh lí những TSCĐHH không sử dụng hay khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ quản lí tài sản hiện hành của nhà nước. Doanh nghiệp phải tiến hành đầy đủ các thủ tục cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lí, xử lí TSCĐHH và các chứng từ để ghi giảm TSCĐHH theo qui định tại chế độ kế toán hiện hành.
+ Về việc đánh giá lại TSCĐHH : Phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐHH, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu : nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐHH trên sổ kế toán và tiến hành hạch toán theo qui định hiện hành.
+ Về việc xử lí mất mát, hư hỏng do nguyên nhân chủ quan của người quản lí, sử dụng: Doanh nghiệp phải báo cáo rõ cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lí, cơ quan chủ quản cấp trên, và xác định rõ nguyên nhân, quy kết trách nhiệm vật chất cụ thể cho cá nhân liên quan theo đúng chế độ của nhà nước.
Để đáp ứng yêu cầu quản lí TSCĐHH nêu trên, cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐHH một cách khoa học. Tổ chức hạch toán TSCĐHH là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin (số liệu, tin tức) về sự hiện có, tăng giảm, sử dụng TSCĐHH của doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập một hệ thống chứng từ, sổ sách và trình tự phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hạch toán trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng tài sản, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất - kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định.
3. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐHH, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
4. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hay tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình hình thanh lí, nhượng bán TSCĐHH.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH : mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐHH theo chế độ qui định.
6. Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐHH theo qui định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐHH tại đơn vị.
Phần II
Hạch toán TSCĐHH
2.1. Hạch toán tổng hợp TSCĐHH
2.1.1. Những vấn đề chung về hạch toán TSCĐHH
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán TSCĐHH được theo dõi trên các tài khoản (TK) chủ yếu sau đây:
(a) TK 211 – Tài sản cố định hữu hình : TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐHH theo nguyên giá.
Bên Nợ:
- Phản ánh nguyên giá của TSCĐHH tăng do được cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐHH do xây lắp, trang bị thêm, do cải tạo, nâng cấp...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH do đánh giá lại.
Bên Có:
- Phản ánh nguyên giá của TSCĐHH giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lí hay đem góp vốn liên doanh...
- Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hay do đánh giá lại.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐHH hiện có tại đơn vị.
TK 211 có 6 TK cấp hai :
2112 - Nhà cửa vật kiến trúc
2113 - Máy móc, thiết bị
2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
2115 - Thiết bị, công cụ quản lí
2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 - TSCĐHH khác.
(b) TK 2141 - Hao mòn TSCĐHH : TK này là TK cấp hai của TK 214 - Hao mòn tài sản cố định, dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐHH trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của TSCĐHH của doanh nghiệp .
Bên Nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐHH giảm do các lí do giảm TSCĐHH (thanh lí, nhượng bán, chuyển đi nơi khác...).
Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐHH tăng do trích khấu hao TSCĐHH, do đánh giá lại TSCĐHH.
Dư Có : Giá trị hao mòn của TSCĐHH hiện có tại đơn vị.
(c) Một số TK khác có liên quan như : TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh, TK 111 - Tiền mặt, Tk 112 - Tiền gửi ngân hàng...
2.1.2. Hạch toán biến động TSCĐHH
Các nghiệp vụ biến động TSCĐHH dù không thường xuyên diễn ra tại doanh nghiệp song lại có quy mô nghiệp vụ lớn, nội dung các nghiệp vụ thường phức tạp và liên quan tới nhiều tài khoản. Trước đây, các doanh nghiệp hạch toán biến động TSCĐHH căn cứ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. Gần đây nhất Bộ Tài chính đã ra Thông tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực số 03 về TSCĐHH, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
a. Hạch toán tăng TSCĐHH
TSCĐHH của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như do được cấp vốn, mua sắm, xây dựng, được viện trợ hay được biếu tặng...
Căn cứ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT và Thông tư 89/2002/TT-BTC, việc hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tăng TSCĐHH được thể hiện trong Sơ đồ 1.1. Tuy nhiên, cần đặc biệt lưu ý một số nghiệp vụ sau:
Mua TSCĐHH theo cách trả chậm, trả góp : trường hợp này trước đây chưa được đề cập đến.
Khi mua TSCĐHH dùng ngay cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211 : Nguyên giá- ghi theo giá mua trả tiền ngay
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242 : Phần lãi trả chậm
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán
Định kì thanh toán cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112 : Số trả cả gốc và lãi theo định kì
Đồng thời, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp, phải trả của từng kì:
Nợ TK 635
Có TK 242
2. Doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐHH đưa sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211
Có TK711
Trước đây, nguyên giá TSCĐHH được tài trợ, biếu tặng không được ghi nhận là một khoản thu nhập của doanh nghiệp mà được hạch toán vào nguồn vốn kinh doanh (TK 411).
Các chi phí khác liên quan đến TSCĐHH được tài trợ, tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111, 112,331...
3. TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi:
a) Nếu TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH tương tự:
Nợ TK 211 : Giá trị còn lại của TSCĐHH đưa đi trao đổi
Nợ TK 214 : Giá trị đã khấu hao của TSCĐHH đưa đi trao đổi
Có TK 211 : Nguyên giá của TSCĐHH đưa đi trao đổi
b) Nếu TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH không tương tự:
Khi giao TSCĐHH cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐHH:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐHH đem đi trao đổi
Nợ TK 214 : Giá trị đã khấu hao của TSCĐHH đưa đi trao đổi
Có TK 211: Nguyên giá của TSCĐHH đưa đi trao đổi
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐHH
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 711 : Giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận được do trao đổi
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Khi nhận được TSCĐHH do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 : Giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận đựơc
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lí của TSCĐHH đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐHH trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lí của TSCĐHH đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐHH trao đổi , ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán tăng TSCĐHH
TK 111, 112,3...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status