Một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử tại Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử tại Việt Nam



 
Lời nói đầu 1
Chương I Tổng quan về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử 4
Khái quát chung 4
Thương mại điện tử là gì? 4
Những phương tiện kỹ thuật trong thương mại điện tử 4
a.Điện thoại 4
b. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử 5
c. Mạng nội bộ và mạng ngoại bộ 6
d. Internet và Web 6
Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử 7
Thư điện tử (Electronic Mail: Email) 7
Thanh toán điện tử (Electronic Payment) 7
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange: EDI) 8
Giao gửi số hoá các dung liệu (Digital Content Delivery) 9
Bán lẻ hàng hoá hữu hình (E-retail) 9
Mô hình hoạt động TMĐT 10
5.Hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử 11
II.Xu thế phát triển TMĐT trong khu vực và trên thế giới 13
Bức tranh chung về thương mại điện tử 13
2.Giới thiệu một số công ty thực hiện thành công thương mại điện tử trên thế giới 15
Chương II Thực trạng hoạt động bán hàng TMĐT ở Việt Nam 18
Lịch sử phát triển TMĐT ở Việt Nam 18
Sự hình thành TMĐT ở Việt Nam 18
Quá trình phát triển TMĐT ở Việt Nam 19
II. Thực trạng ở một số tổ chức và công ty 20
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đang tìm kiếm trên Internet có thể trông thấy hàng hoá hay dịch vụ của mình cần và có thể đặt hàng ngay. Nó không chỉ là một cách thức mới để gửi đơn đặt hàng mà thật sự đã trở thành hệ thống phân phối kiểu mới.
Tại khu vực Châu Á là Hiratsuka Kenichi chủ cửa hàng ảo Sawanoya và Rainer Sigel chủ nhiệm tạp chí Asia Diver. Các khách hàng của Sawanoya phần lớn thuộc giới trẻ, sống độc thân, cư trú bên ngoài các khu trung tâm đô thị lớn ở Nhật Bản. Họ muốn đỡ phải lặn lội tới thành phố và tiết kiệm thời gian khi mua sắm nên đã sử dụng mạng Internet. Sawanoya vốn là tiệm cầm đồ có 5 chi nhánh ở khắp nước Nhật. cách bán hàng của Sawanoya là tiến hành đấu giá trên mạng cho bất cứ thành viên khách hàng nào. Hàng được bán với giá thường rẻ hơn so với các cửa hàng lớn ở Nhật và chuyên viên về các mặt hàng độc đáo như tư trang liên quan đến các mẫu nhân vật hoạt hình nổi tiếng trước đây.
Chương II Thực trạng hoạt động bán hàng TMĐT ở Việt Nam
Lịch sử phát triển TMĐT ở Việt Nam
Sự hình thành TMĐT ở Việt Nam
Đứng trước tình hình nền kinh tế thế giới đang sôi động với TMĐT, chuẩn bị bước vào nền kinh tế số hoá: Tháng 6/1998 tổ công tác về TMĐT thuộc ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin đã được thành lập. Các thông tin kinh tế, thương mại, đầu tưđã bước đầu được đưa lên mạng. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã hoàn thành bước thứ nhất về cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cho các doanh nghiệp hội viên trong cả nước, bao gồm thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm, thông tin xúc tiến thương mại và đầu tư, thông tin pháp luật, tư vấn thị trường, kinh tế thế giới và các dịch vụ khác có liên quan.
Gần đây chính phủ đã chỉ đạo Bộ thương mại soạn thảo dự án quốc gia về phát triển TMĐT trong đó có việc thiết lập Trade Point với các nội dung cơ bản là thuận lợi hoá các thủ tục thương mại, các đối tượng tham gia hoạt động thương mại như phòng thương mại, hải quan, bảo hiểm, ngân hàng, vận tảiTập trung dưới một điểm nhất định để cùng giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp. Trade point cũng là một nơi cung ứng thông tin thị trường như: Đối tác kinh doanh, cơ hội kinh doanh, thông tin về giá cả, luật phápnói cách khác, tham gia TMĐT, giữa một biển thông tin quá lớn, các doanh nghiệp không thể hoạt động đơn phương mà cần có một đầu mối. Trade Point chính là hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp bằng công nghệ thông tin mới nhất, hiệu quả nhất. Như vậy có thể nói tiền đề của nền TMĐT đã và đang được hình thành. Với tiềm năng công nghệ thông tin ở nước ta, việc tham gia vào lĩnh vực này không phải là vấn đề quá khó. Trước mắt đất nước ta cần xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng viễn thông đủ mạnh để phát triển TMĐT. Với tư cách là người dẫn đầu trong việc triển khai TMĐT, Bộ thương mại đã tổ chức một hội nghị về thực hiện Dự án quốc gia kỹ thuật thương mại điện tử (đã được chính phủ phê duyệt) và đưa ra kiến nghị về lộ trình ứng dụng thương mại điện tử trong vòng 5 năm tới. Bộ Thương mại đã xây dựng kế hoạch khung ứng dụng và phát triển TMĐT giai đoạn 2001-2005, gồm 13 vấn đề liên quan đến cơ sở pháp lý, hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, cơ sở hạ tầng công nghệ, đào tạo nhân lực và sẽ lựa chọn một số doanh nghiệp làm thí điểm thực hiện TMĐT
Quá trình phát triển TMĐT ở Việt Nam
Trong nghị quyết 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ có nêu rõ: “Mục tiêu xây dựng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta đến năm 2000 là: xây dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong xã hội, có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý nhà nước và trong các hoạt động kinh tế-xã hội”. Một trong những kết cấu hạ tầng đó là: hệ thống các đường truyền tin thông minh, hệ thống các thiết bị đầu cuối và các phần mềm kèm theo dùng để trao đổi, xử lý thông tin. Mục tiêu hàng đầu trong kế hoạch tổng thể đến năm 2000 của chương trình quốc gia về công nghệ thông tin nêu rõ: “Xây dựng hệ thống các máy tính và các phương tiện truyền thông được liên kết với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh, các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước và các hoạt động huyết mạch của nền kinh tế”. Mặt khác nhu cầu của xã hội về thông tin đang phát triển rất nhanh. Trước tình hình đó, tổng công ty bưu chính- viễn thông đã xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển mạng và dịch vụ truyền số liệu tới năm 2000 nhằm tạo ra một kết cấu hạ tầng vững mạnh về mạng số liệu của Việt Nam. Ngày 19/11/1997 Việt Nam chính thức nối mạng với Internet toàn cầu. Việc triển khai công nghệ mới này đã góp phần không nhỏ đưa Việt Nam hoà nhập vào cộng đồng thế giới. Tính đến hết năm 1998, Internet Việt Nam đã hoạt động được một năm với 4 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) chính thức do tổng cục bưu điện cấp giấy phép là công ty điện toán và truyền số liệu (VDC), công ty phát triển đầu tư công nghệ (FPT), mạng NetNam của Viện Công nghệ thông tin và công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn(Sài Gòn Postel). Trên Internet còn hiện diện của 9 nhà cung cấp thông tin (ICP) trên Internet. Đó là mạng CINET của Bộ văn hoá thông tin, mạng Phương Nam của trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam, công ty Pacrim, FPT, VDC, thông tấn xã Việt Nam. Tổng cục du lịch, báo nhân dân và trung tâm thông tin bưu điện trực thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.
Một số bất cập là giá cước truy nhập Internet còn quá cao so với thu nhập bình quân chung, khiến các thuê bao Internet phải dè sẻn trong sử dụng dịch vụ trong khi đó sử dụng dịch vụ nước ngoài rẻ hơn rất nhiều. Theo con số tổng kết của công ty FPT mức độ sử dụng trung bình của khách hàng nước ngoài chỉ là 30 giờ/ tháng với mức trung bình phải trả khoảng 800.000đồng/ tháng trong khi khách hàng Việt Nam thì số giờ sử dụng chỉ là 5 giờ/ tháng với mức cước trung bình phải trả khoảng 180.000đồng/ tháng. Ngoài ra cũng phải kể đến yếu tố trình độ tiếng anh và vi tính của các khách hàng còn hạn chế nên đến nay Internet vẫn chưa phải là dịch vụ phổ thông. “Vạn sự khởi đầu nan” Chúng ta hoàn toàn tin tưởng Internet Việt Nam sẽ phát triển mạnh hơn trong những năm sau.
II. Thực trạng ở một số tổ chức và công ty
1. Công ty điện toán và truyền số liệu, tên giao dịch quốc tế là Viet Nam Data Communication Company (VDC)
Là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Bưu chính- Viễn thông Việt Nam (VNPT) hoạt động theo luật pháp Việt Nam và theo điều lệ tổ chức hoạt động của VNPT được quy định tại nghị định 51/CP ngày 1 tháng 8 năm 1995 của chính phủ. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của VDC:
Dịch vụ VNN Internet: Chính thức triển khai tháng 12/1997, là mạng Internet phát triển nhất Việt Nam, chiếm 70% thị phần với doanh thu luôn luôn tăng.
Dịch vụ thư điện tử( Vnmail): Mail offline, Fmail, Mail Plus, Wedmail.
Dịch vụ truyền số liệu Vietpac: Dịch vụ chuyển mạnh gói trên X25, kết nối mạng toàn cầu với hơn 30 nước, môi trường, truyền dẫn nhanh, an toàn là mạng truyền số liệu hoàn chỉnh nhất tại Việt Nam.
Leased IP, Frame relay, VPN
Dịch vụ truyền báo, viễn ấn, chế bản điện tử
Dịch vụ Void, Internet roaming.
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tin học: phần mềm kế toán VNPT, phần mềm tính cước và quản lý thuê bao, quản lý mạng cáp, phần mềm quản lý được chứng nhận của ORACLE
Chiến lược phát triển của công ty trong tương lai là triển khai mạng TMĐT, đây là chiến lược đứng đắn, đầy triển vọng phát huy được những lợi thế của công ty. Hiện nay, VDC là công ty duy nhất ở Việt Nam được cấp phép IAP. VNN/Internet của VDC chiếm hơn 70% thị phần Việt Nam. Hơn nữa trong thời kỳ 2001- 2006 công ty nào có thể phát huy những nguồn tài chính mạnh hơn bất cứ ISP Việt Nam nào khác để đầu tư vào phát triển Internet/ Web và mọi công nghệ xung quang Internet/ Web. Tuy nhiên, đi vào TMĐT đòi hỏi các tiêu chuẩn cao hơn là các tiêu chuẩn của mọi công ty công nghệ cao: Đó là các yêu cầu và tiêu chuẩn của doanh nghiệp tri thức, trong đó công nghệ là quan trọng nhưng không mang tính quyết định, mà vai trò quyết định là ở trí tuệ và sức mạnh của tổ chức mới, trí tuệ và sức mạnh của lãnh đạo, của chuyên gia và cả của khách hàng của nhà cung cấp và đối tác chiến lược của công ty.
VDC có 3 dự án thử nghiệm TMĐT:
*Dự án thanh toán tại VDC3
Dự án thanh toán VDC-VDC1/ VCB
Dự án Payment Gateway VDC2.
Phương hướng trong thời gian tới của công ty là: triển khai TMĐT trong nội bộ trước đây là hướng thực tiễn hơn, và có thể đơn giản hơn, hiệu quả có thể thấy rõ hơn là khi đem ra thị trường, bao gồm:
-Hoàn thiện một bước hệ thống cước và mọi hệ thống cơ sở dữ liệu khách của VDC thành một cơ cấu kho dữ liệu thống nhất toàn công ty.
-Trong kho dữ liệu của công ty, xây dựng một Data Mart làm nền cho hệ thống quản lý khách hàng theo hai phương pháp luận và thực hành thích hợp là CMR (Custommer Relationship Managerment: Quản lý hệ thống khách hàng) và ERP(Enterprise Resourees Planning)
-Triển khai một hệ thống phần mềm tổng hợp để củng cố VNN/Internet.
Xây dựng một cơ chế xử lý thông tin sâu, nhằm hỗ trợ lãnh đạo chi tiết mọi luồng thông tin quản lý và tác nghiệp tạ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status