Phương pháp trả lương ở công ty CMS - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Phương pháp trả lương ở công ty CMS



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MÁY TÍNH CMS 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty máy tính CMS 3
1.2. Nhiệm vụ và chức năng 3
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 4
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2002 - 2005). 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH CMS 10
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp trả lương của Công ty. 10
2.1.1. Đặc điểm lao độngcủa Công ty. 10
2.1.2. Đặc điểm về kinh doanh của Công ty. 11
2.1.3. Đặc điểm về quản lý. 16
2.1.4. Đặc điểm về các dòng sản phẩm của Công ty trên thị trường. 18
2.1.5. Đặc điểm về thiết bị máy móc và công nghệ của Công ty. 18
2.2. Thực trạng phương pháp trả lương của Công ty. 19
2.2.1. Quy chế trả lương của Công ty 19
2.2.2. Hình thức trả lương. 23
2.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian: 23
2.2.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm. 28
2.2.2.3. Phân phối tiền thưởng. 31
2.3. Nhận xét chung về công tác trả lương của Công ty. 34
2.3.1. Hiệu quả đạt được. 34
2.3.2.Những hạn chế. 36
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CMS 38
3.1. Phân bổ lại quỹ tiền lương thời gian. 38
3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức nơi làm việc. 40
3.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra đánh giá. 42
3.4. Hoàn thiện công tác chi trả lương cho nhân viên. 42
3.5. Tổ chức chỉ đạo sản xuất. 45
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .51
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m lại, Công ty cần hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ chức quản lý, phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để kết quả công việc được thực hiện tốt hơn nhằm phát huy được những ưu điểm và hạn chế những tồn tại tạo ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng phát triển với sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài nước.
2.1.4. Đặc điểm về các dòng sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như Intel,Benq,Kingston, Santax, Transcend, Foxconn... nhờ có khả năng tài chính ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh số cao.
Mặt khác CMS là nhà sản xuất và lắp rắp máy tính thương hiệu số 1 Việt Nam - Máy CMS, đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết bị và sản phẩm tin học.
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty là yếu tố đầu tiên quyết định nhất tới tính chất công việc, lao động, hiệu quả kinh doanh của Công ty
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty có chung một đặc điểm là sản phẩm mang tính chất công nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật hơn thủ công, lao động chủ yếu là công nhân kỹ thuật đứng trên dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm, do vậy lực lượng lao động phải đòi hỏi có một trình độ kỹ năng nhất định để thực hiện, đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu mức thù lao tương xứng. Như vậy, đặc điểm về dòng sản phẩm của Công ty có ảnh hưởng tới phương pháp trả lương Công ty.
2.1.5. Đặc điểm về thiết bị máy móc và công nghệ của Công ty.
Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và lắp ráp cho nên cơ sở vật chất của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS hầu hết bao gồm những thiết bị phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty, giá trị của cơ sở vật chất không thuộc loại lớn.
Cơ sở vật chất sử dụng để quản trị: trụ sở giao dịch chính của công ty đặt tại 67 – Ngô Thì Nhậm, đây là một cơ sở được trang bị đầy đủ những thiết bị văn phòng thiết yếu, phục vụ cho việc quản lý điều hành của công ty. Công ty từ lâu đã áp dụng những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào trong quản trị như sử dụng các công cụ văn phòng, máy fax, máy photo, sử dụng máy vi tính vào việc quản trị và đặc biệt là sử dụng hệ thống kế toán máy, công cụ lập trình, công cụ quản trị dự án nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị.
Cơ sở vật chất sử dụng trong công tác kinh doanh thương mại: Công ty trang bị hệ thống dây chuyền sản xuất - lắp ráp máy tính CMS (công suất 12.000PCs/tháng) là dây chuyền chuyên dụng lắp ráp máy tính công nghiệp đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam. Dây chuyền này được đầu tư đồng bộ, khép kín từ khâu kiểm tra chất lượng linh kiện đầu vào đến lắp ráp, kiểm tra tính tương thích hệ thống, kiểm tra sốc điện, nhiệt độ, độ ẩm v.v.. và được quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001:2000.
CMS còn có hệ thống phòng thí nghiệm đo lường máy tính Việt Nam đạt chuẩn ISO IEC/TCVN 17025.
Công nghệ tiên tiến có nhiều thiết bị nhập mới, tính chất công việc tương đối phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức ở một mức nhất định mới thực hiện được. Để đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công nghệ hiện đại theo kịp sự phát triển chung của toàn thế giới thì đội ngũ lao động có tay nghề giỏi do vậy Công ty cần có phương pháp trả lương tương xứng.
Như vậy, yếu tố máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty là yếu tố cơ bản, đặc thù có ảnh hưởng tới phương pháp trả lương Công ty.
2.2. Thực trạng phương pháp trả lương của Công ty.
* Khỏi niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trự kinh tế, chớnh trị xó hội. Nú khụng chỉ là phản ỏnh thu nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phỏt triển của người lao động mang nú chớnh là động lực thỳc đẩy sự phỏt triển sản xuất của Doanh nghiệp, của xó hội.
Bởi vậy, cần hiểu rừ thế nào là tiền lương, bản chất của tiền lương từ đú mới nhận thấy được vai trũ, sự cần thiết của tiền lương đối với người lao động núi riờng và đối với Doanh nghiệp, xó hội núi chung.
Để hiểu rừ khỏi niệm của tiền lương, chỳng ta xem xột tiền lương qua cỏc thời kỳ:
Trong cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung, tiền lương được hiểu một cỏch khỏi quỏt như sau: Về thực chất, tiền lương dưới chủ nghĩa xó hội là một phần thu nhập quốc dõn, biểu hiện dưới hỡnh thỏi tiền tệ, được Nhà nước phõn phối cú kế hoạch cho cụng nhõn viờn chức phự hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đó cống hiến. Tiền lương phản ỏnh sự trả cụng cho cụng nhõn viờn chức dựa trờn nguyờn tắc theo lao động nhằm tỏi sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau:
Hiện nay, khỏi niệm tiền lương được bộ luật lao động quy định "Tiền lương của người lao động do hai bờn thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả cụng việc" (trớch Điều 55).
Về mặt kinh tế, cú thể hiểu tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giỏ trị sức lao động được hỡnh thành thụng qua sự thảo luận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động. Tiền lương tuõn theo cỏc quy luật cung cầu, giỏ trị thị trường và phỏp luật hiện hành của Nhà nước. Đồng thời, tiền lương phải bao gồm đủ cỏc yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thõn người lao động và gia đỡnh họ.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường trong mọi người lao động làm cụng ăn lương trong xó hội, cụ thể kể cả Giỏm đốc đều là những người làm thuờ cho những ụng chủ và Nhà nước. Sức lao động được nhỡn nhận như là một hàng hoỏ nờn tiền lương khụng phải là cỏi gỡ khỏc mà nú chớnh là giỏ cả sức lao động. Thật vậy, sức lao động là cỏi vốn cú của người lao động mà người sử dụng lao động lại cú điều kiện sử dụng nú để tạo ra của cải vật chất. Do vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người lao động (người sở hữu sức lao động) một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của người lao động cũn người lao động thỡ đem bỏn sức lao động của mỡnh cho người sử dụng lao động để cú một khoản thu nhập nhất định.
Như vậy, giữa người sử dụng lao động và người lao động nảy sinh quan hệ mua bỏn và cỏi dựng để trao đổi mua bỏn ở đõy là sức lao động, giỏ cả sức lao động chớnh là số tiền mà người sử dụng sức lao động trả cho người lao động. Hay núi cỏch khỏc tiền lương chớnh là giỏ cả sức lao động.
Núi tóm lại: Tiền lương là giỏ cả sức lao động được hỡnh thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động.
Tiền lương là một khoản chi phớ bắt buộc, do đú muốn nõng cao lợi nhuận và hạ giỏ thành sản phẩm, cỏc doanh nghiệp phải biết quản trị và tiết kiệm chi phớ tiền lương. Tiền lương cũn là một phương tiện kớch thớch và động viờn người lao động làm việc cú hiệu quả.
Ngoài khỏi niệm tiền lương cũn cú khỏi niệm tiền cụng
Khỏi niệm tiền cụng: Tiền cụng là giỏ cả sức lao động thảo thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tiền cụng thường được ỏp dụng trong cỏc thàn phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Cỏc Mỏc viết: Tiền cụng khụng phải là giỏ cả hay giỏ trị của sức lao động mà chỉ là một hỡnh thỏi cải trang của giỏ trị hay giỏ cả sử dụng sức lao động.
* Tiền lương tối thiểu, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
- Tiền lương tối thiểu:
Tiền lương tối thiểu là mức lương quy định để làm cơ sở tớn lương, mức lương thực tế được qui định trong điều 56 Bộ luật lao động: "Mức lương thực tế được ấn định theo giỏ cả sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm cụng việc giản đơn nhất trong điều kiện bỡnh thường bự đắp sức lao động giản đơn và một phần tớch luỹ tỏi sản xuất sức lao động mở rộng và dựng làm căn cứ để tớnh mức lương cho cỏc loại lao động khỏc".
- Tiền lương danh nghĩa:
Là số tiền là người lao động nhận được sau khi kết thỳc quỏ trỡnh lao động hay là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người bỏn sức lao động.
- Tiền lương thực tế:
Biển hiện qua khối lượng hàng hoỏ tiờu dựng và cỏc loại dịch vụ mà họ mua được thụng qua tiền lương danh nghĩa của họ.
Như vậy, tiền lương thực tế khụng chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền theo danh nghĩa mà phụ thuộc vào giỏ cả của cỏc loại hàng hoỏ tiờu dựng và cỏc tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua cụng thức sau:
ITLTT =
Như vậy, ta cú thể thấy rừ nếu giỏ cả tăng lờn thỡ tiền lương thực tế giảm đi. Điều này cú thể xảy ra ngay khi cả tiền lương danh nghĩa tăng lờn. Đõy là một quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa, của giỏ cả và phụ thuộc vào những yếu tố khỏc nhau. Trong xó hội, tiền lương thực tế là mục đớch trực tiếp của người lao động hưởng lương. Đú cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong cỏc chớnh sỏch về thu nhập, tiền lương và đời sống
2.2.1. Quy chế trả lương của Công ty
Đối với người lao động làm công tác quản lý , chuyên môn, nghiệp vụ, lái xe, nhân viên hành chính, tạp vụ, công nhân kho và nhân viên bảo vệ. Căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc của từng người, tính trách nhiệm của công việc để hình thành hệ số của nhóm chức danh c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status