Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty bánh kẹo Hải Châu - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty bánh kẹo Hải Châu



Chương I. Lý thuyết cơ sở về cạnh tranh 1
I. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1
1. Nguồn gốc của cạnh tranh 1
2. Tác động của quy luật cạnh tranh đến hoạt động của doanh nghiệp 1
II. Phương pháp để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp 3
1. Phương pháp phân tích theo quan điểm quản trị chiến lược 3
2. Phương pháp phân tích theo quan điểm tân cổ điển 4
3. Phương pháp phân tích theo quan điểm tổng hợp 4
4. Các biện pháp liên quan đến sản phẩm 6
5. Các biện pháp liên quan đến giá 8
6. Các biện pháp liên quan đến dịch vụ 9
Chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu 11
I. Giới thiệu tổng quát về công ty bánh kẹo Hải Châu 11
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 11
2. Chứcnăng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty 12
II. Đặc điểm hoạt động của công ty 15
1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh 15
2. Đặc điểm về sản phẩm 15
3. Đặc điểm về thị trường và khách hàng, kênh tiêu thụ của công ty 16
4. Đặc điểm nội tại của công ty 18
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 20
1. Kết quả chung 20
2. Kết quả hoạt động sản xuất 22
3. Kết quả tiêu thụ 22
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tỉnh phía Bắc.
Chủ yếu khách hàng của công ty là những người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình và thấp trên thị trường. Khả năng chi tiêu cho các mặt hàng kẹo là những hàng hoá không thiết yếu không cao. Vì thế, họ không đòi hỏi hàng hoá đắt tiền, có mẫu mã, hình thức cầu kì, chất lượng quá cao. Tuy nhiên nhóm khách hàng có đặc trưng này cũng không thuần nhất. Người tiêu dùng ở thành phố và ở nông thôn có những điểm khác biệt nhau. Trên cơ sở này, công ty đã đa dạng hoá mặt hàng để đáp ứng đồng đều các loại khách hàng. Hiện nay, công ty cũng đang cố gắng nhắm tới những khách hàng cao cấp, khả năng chi tiêu cao bằng các sản phẩm cao cấp như socola, bánh mềm
Công ty bánh kẹo Hải Châu sử dụng đồng bộ các loại kênh phân phối. Tuy nhiên, kênh III, IV là hai kênh phân phối chủ đạo của công ty.
Sơ đồ 4: Hệ thống kênh tiêu thụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Các cửa hàng của Công ty
Người bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Bán buôn
Bán lẻ
Môi giới
Bán buôn
Bán lẻ
Đại lý
I
II
III
V
VI
Kênh I: Là kênh phân phối từ công ty thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Công ty có một số các cửa hàng bán hàng trực tiếp của công ty tại các siêu thị lớn ở Hà Nội.
Kênh II: Là kênh công ty trực tiếp phânphối hàng cho những ngời bán là kênh không có hiệu quả cao. Do giới hạn về phạm vi địa lý công ty.
Kênh III, IV: Là hai kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty, hàng năm hai kênh này tiêu thụ khoảng 75% tổng sản phẩm tiêu thụ. Hiện tại, công ty có khoảng 183 địa lý phủ khắp cả nước.
Kênh V: Thông qua môi giới để xuất khẩu sản phẩm sang nước ngoài.
Việc áp dụng 5 loại kênh phân phối trên công ty Hải Châu có được thị trường tiêu thụ rộng khắp toàn quốc.
4. Đặc điểm nội tại của công ty
Để phân tích tình hình sản xuất của công ty, sau đây chúng ta sẽ lần lượt phân tích những mặt sau:
- Vốn
- Nhân lực
- Máy móc, công nghệ
- Tình hình đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu chính.
4.1. Đặc điểm về vốn
Trong những năm qua, vốn của Công ty bánh kẹo Hải Châu tăng lên khá nhanh. Theo quyết định thành lập và cấp giấy phép kinh doanh của công ty ngày 29/09/1994 và 09/11/1994 thì vốn điều lệ của công ty là 4,938 tỷ đồng.
Sang đến năm 2000, tổng số vốn đã tăng lên 57,095 tỷ đồng. Chúng ta có thể thấu hiện trạng vốn của công ty qua bảng sau:
Bảng 3: Hiện trạng vốn của Công ty bánh kẹo Hải Châu (1999-2001)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Giá trị (triệu đ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (triệu đ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (triệu đ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (triệu đ)
Tỷ trọng (%)
Tài sản
TSLĐ
21.057
41,78
26.780
46,90
40.632
54,07
41.743
53,20
TSCĐ
29.318
58,22
30.315
53,10
35.150
45,93
36.720
46,80
Tổng tài sản
50.375
100
57.095
100
75.781
100
78.463
100
Nguồn vốn
Nợ phải trả
23.828
47,3
24.531
42,96
42.561
56,16
41.120
52,40
Vốn chủ sở hữu
26.547
52,7
32.564
57,04
33.220
43,84
37.343
47,60
Tổng nguồn vốn
50.375
100
57.095
100
75.781
100
78.463
100
Vốn tự chủ
0,527
0,57
0,44
0,53
Số nợ
0,473
0,43
0,56
0,47
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty cung cấp)
Qua bảng trên ta thấy, tài sản của Công ty bánh kẹo Hải Châu năm 2000 tăng 13,3% so với năm 1999 tương ứng với số tiền là 6.720,3 triệu đồng. Trong đó tài sản lưu động tăng 5.723,5 triệu đồng chiếm 7,18% so với năm 2000, tức 32,72% trong đó tài sản lưu động tăng 13.850,8 triệu, tài sản cố định tăng 4.834,9 triệu đồng. Năm 2002 tăng 2.682 triệu so với năm 2001, tài sản cố định tăng 1.570 triệu, tài sản lưu động tăng 1.112 triệu.
Biểu đồ 1: Giá trị tài sản các năm
Về nguồn vốn, nhìn chung công ty công ty có khả năng tự chủ về tài chính, năm 1999 vốn chủ sở hữu là 26.547,6 triệu đồng, đến năm 2000 là 32.564 triệu đồng tăng 6.016,4 triệu đồng so vớinăm 1999, đến năm 2001 là 33.220 triệu đồng tức chỉ tăng 674 triệu đồng so với năm 2000. Trong đó số nợ phải trả năm 2000 tăng 703,9 triệu đồng, năm 2001 tăng 18.029,7 triệu đồng. Như vậy, hệ số nợ của công ty năm 1999 là 0,473, năm 2000 là 0,4296 giảm 0,0433 so với năm 1999 còn năm 2001 thì hệ số nợ là 0,5716, tăng 0,1319 so với năm 2000.
Vậy năm 2001 số nợ phải trả lớn hơn số vốn chủ sở hữu là 9.341 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đã lợi dụng, chiếm vốn được. Tuy nhiên đây cũng là một vấn đề kinh doanh của công ty nếu công ty làm ăn không tốt. Sang đến năm 2002, công ty đã có cố gắng khắc phục tình trạng này. Công ty đã trả một phần nợ và tăng cường vốn chủ sở hữu nên hệ số tự chủ tài chính tăng lên 0,53 và hệ số nợ giảm xuống còn 0,47.
4.2. Đặc điểm về lao động
Do những yêu cầu đặc thù của sản xuất, kinh doanh bánh kẹo nên vấn đề lao động của công ty có đặc điểm nổi bật là số lao động lớn, xấp xỉ khoảng 1000 người. Do đó, vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1/2. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công như đóng túi, đóng hộp, đòi hỏi khả năng chịu đựng, bền bỉ cao.
Bảng 4: Tình hình số lao động
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng số cán bộ công nhân viên
850
940
952
- Số cán bộ nam
248
295
304
- Số cán bộ nữ
602
645
648
Công nhân sản xuất
657
646
645
- Lao động hợp đồng
108
194
197
Nhân viên quản lý
85
100
110
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)
Trong cơ cấu lao động, Công ty bánh kẹo Hải Châu cũng đã xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Bộ phận quản lý, kinh doanh chỉ chiếm 1/10 trong cơ cấu lao động. Bộ phận này được bố trí hợp lý một mặt giúp công ty khai thác tốt khả năng lao động, mặt khác cũng giúp công ty không phải chịu gánh nặng trả lương.
4.3. Đặc điểm về máy móc, công nghệ
Hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu chia làm sáu phân xưởng, trong đó năm phân xưởng sản xuất sản phẩm là:
- Phân xưởng bánh 1: có 2 dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo, bánh Hải Châu.
- Phân xưởng bột canh: có 2 dây chuyền sản xuất bột canh thường, bột canh iốt.
- Phân xưởng bánh II: có 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, bánh kem xốp phủ socola .
- Phân xưởng kẹo: Có 2 dây chuyền nhập từ Đức tương đối hiện đại, có công suất cao.
- Phân xưởng bánh mềm: có 2 dây chuyền sản xuất các loại bánh mềm cao cấp đang trong giai đoạn sản xuất thử.
Như vậy, Công ty bánh kẹo Hải Châu hiện tại ứng dụng nhiều loại và nhiều thế hệ máy vào sản xuất bánh kẹo. Thiết bị có nhiều nguồn gốc. Bên cạnh những thiết bị thủ công lạc hậu, công ty có những thiết bị khá hiện đại. Đánh giá tổng quát, trình độ công nghệ của công ty ở mức hiện đại trung bình.
Bảng 5: Tóm tắt tình hình thiết bị của Công ty bánh kẹo Hải Châu
STT
Tên dây truyền
Số lượng (chiếc)
Nước sản xuất
Năm chế tạo
Năm sử dụng
Trình độ
1
Dây chuyền bánh Hương Thảo
1
Trung Quốc
1960
1965
Bán cơ khí, nướng bằng lò
2
Dây chuyền bánh Hải Châu
1
Đài Loan
1991
1991
Tự động, bao gói thủ công
3
Dây chuyền bột canh
1
Việt Nam
1978
1978
Thủ công
4
Máy trộn iốt
1
úc
1995
1995
-
5
Dây chuyền bánh kem xốp
1
CHLB Đức
1993
1994
Tự động, bao gói thủ công
6
Dây chuyền phủ socola
1
CHLB Đức
1996
1997
Tự động
7
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
1
CHLB Đức
1996
1997
Tự động, bao gói thủ công
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1. Kết quả chung
Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và với đà phát triển chung của nền kinh tế, Công ty bánh kẹo Hải Châu có những thành tựu quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả tổng hợp của Công ty bánh kẹo Hải Châu được phản ánh qua các chỉ tiêu ở bảng dưới đây.
Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu (2000-2002):
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000 Giá trị
Năm 2001
Năm 2002
Giá trị
Mức tăng (%)
Giá trị
Mức tăng (%)
Doanh thu có thuế
Triệu đ
150.108
163.580
115,2
184.010
108,56
Tổng chi phí
Triệu đ
121.353
139.480
114,94
152.563
109,38
Lợi nhuận ròng
Triệu đ
3.036
3.416
135
5.140
150
Vốn sản xuất bình quân
Triệu đ
57.095
75.781
132,7
78.463
103,5
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
0,0202
0,0208
100,29
0,028
134,6
Tỷ suất lợi nhuận/vốn sản xuất bình quân
0,053
0,045
85
0,065
144
Số lần chu chuyển của tổng tài sản
Lần
2,63
2,16
81.3
2,35
108,8
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)
Quan sát bảng trên, ta thấy các chỉ tiêu quan trọng đều có mức tăng trưởng rất lớn. Cụ thể là:
* Doanh thu trong 3 năm tăng lên 33.902 triệu, tức tăng 22,6%. Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân 12%/1 năm.
* Lợi nhuận ròng 3 năm tăng lên 2.106 triệu, tức tăng 69,36%. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân 18%/1 năm.
Tuy nhiên ta cũng thấy rằng tuy doanh thu tăng cao qua các năm nhưng lợi nhuận tăng chạm hơn do chi phí cũng tăng nhanh. Chi phí trong 3 năm tăng lên 31.210 triệu, tức tăng 25,7%. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp hạ thấp chi phí trong thời gian tới.
Biểu đồ 2: Kết quả sản xuất chung ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status