Tình hình hoạt động tại công ty dệt 19 - 5 Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Tình hình hoạt động tại công ty dệt 19 - 5 Hà Nội



PHẦN I 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, 1
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ 1
TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
I. Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1
1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm. 1
2. Tiêu thụ và yêu cầu của việc tiêu thụ thành phẩm. 2
3. Xác định kết quả tiêu thụ. 4
4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất. 5
II.NỘI DUNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM. 6
1. Yêu cầu của công tác kế toán thành phẩm: 6
2. Tính giá thành phẩm: 7
2.1. Giá thực tế 7
2.1.1. Giá đơn vị bình quân 7
2.1.2. Giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO). 9
2.1.3. Giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO) 9
2.1.4. Giá thực tế đích danh: 9
2.1.5.Xác định trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ để tính trị giá thành phẩm xuất trong kỳ. 9
2.2. Giá hạch toán: 10
3. Chứng từ kế toán sử dụng: 11
4. Hạch toán chi tiết thành phẩm. 11
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép kịp thời chính xác tình hình biến động nhập, xuất, tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại thành phẩm và được thực hiện ở cả kho và ở phòng kế toán, thường là công việc ghi chép tốn nhiều thời gian và công sức. Trong thực tế hiện nay có ba phươ 4.1.Phương pháp thẻ song song: 11
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ợng trên là không thể tránh khỏ
3.2. Các mặt hàng sản xuất.
Biểu các mặt hàng sản xuất một số năm gần đây cho thấy sản lượng vải tăng liên tục, trong đó vải bạt luôn chiếm tỉ trọng lớn (90% so với tổng sản lượng). Sản lượng tăng đều giữa các năm (từ 300.000m - 600.000m/năm), cho thấy những tiến bộ rõ rệt của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay sản lượng của công ty vào khoảng 3 triệu mét, công ty đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường vải công nghiệp của cả nước.
Vải bạt là sản phẩm truyền thống chủ yếu của công ty. Trong giai đoạn 1998 - 2001 sản lượng tăng nhẹ từ 100.000m - 200.000m/năm, trong đó bảng 2 và bảng 3 chiếm tỷ trọng lớn ( bạt 2 - 40%, bạt 3 - 30%) bạt nặng như bạt 8 (tăng 20%), bạt 10 (10%) do mới đầu tư dây chuyền ( 1993) nên mức tăng trưởng thấp.
Bên cạnh các loại vải lọc, vải chéo chiếm tỷ lệ nhỏ, tăng nhẹ qua các năm thì phải fin, vải tẩy nhuộm tăng mạnh trong những năm gần đây. Sản lượng vải tẩy nhuộm năm 1999 tăng gấp đôi so với năm 98, năm 2000 tăng gấp đôi so với năm 1999 nhưng năm 2001 tăng 1,5 lần so với năm 2000. Xuất khẩu vải bạt ra thị trường nước ngoài bằng 30% thị trường nội địa.
Bảng 5: Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Stt
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tỷ lệ phần %
99/98
2000/1999
2001/2000
1
Giátrịtổng số lượng (trđ)
21.300
24.850
29.90
34.100
116,7
120,3
114,0
2
Doanh thu (trđ)
30.650
32.928
35.407
41.796
107,4
107,5
118
3
Tổngsốlđ (người)
330
350
385
500
106,5
110
129,9
4
Thu nhập bình quân (1000đ)
625
700
793
940
112
113,3
118,5
5
LN sau thuế (trđ)
540,
1.731
707,752
789,190
720,96
40,8
11,5
6
Nộp ngân sách (trđ)
1.571
2250
1981
1450
143,25
88,04
73,19
7
Vốn kinh doanh (trđ0
46.54
46,91
47,212
100,8
47.389
100,6
100,37
4. Công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Dêt 19-5 Hà Nội được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng (theo cơ cấu trực tuyến ), trên cơ sở thực hện quyền làm chủ tập thể của người lao động.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo, chịu trách nhiêm trước cơ quan chủ quản , ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc điều hành các công việc của công ty, Giám đốc còn chỉ huy các phòng ban: phòng tài vụ , phòng lao động tiền lương, phòng kiểm toán thống kê, phòng kế hoạch thị trường.Có hai phó giám đổc trợ giúp :
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Hai phân xưởng dệt phân, xưởng sợi, quản lý chất lượng sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản.
Phó giám đốc phụ trách nội chính: Quản lý ngành hoàn thành, kết hợp với phòng kế hoach thị trường, xúc tiến việc tiêu thụ sản phẩm .
4.1.Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cấu quản lý kinh doanh
Phòng kiểm toán thống kê: Có nhiêm vụ kiểm tra hệ thống kế toán, kiểm tra lại các thông tin tài chính. Đánh giá khả năng, hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra, đánh giá chi phí và kêt quả của kế hoạch đx thực hiện, để trình lên cấp trên.
Phòng tài vụ: làm quyết toán hàng tháng, quý, năm , đối chiếu và xử lý kiểm kê, chuẩn bị số liệụ để phân tích kết quẩ hoạt động kinh doanh của công ty, so sánh với kết quả năm trước. Hạch toán chi phí sản xuất,theo dõi các khoản nợ khách hàng, chuẩn bị vốn cho sản xuất .
Phòng lao động tiền lương: hàng tháng tổng kế đánh giá việc thực hiệhn các quy chế của công ty, của người lao động duyệt đơn giá sản phẩm, tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, cho công nhân viên , mở sổ theo dõi lao động tiền lương, thực hiên tuyển dụng bố trí và sắp cế lao động.
Phòng kế hoạch thị trường; là nơi ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với khách hàng. Thương xuyên theo dõi chăt chẽnhu cầu cuẩ khấch hàng, lên kế hoạch sản xuất đảm bảo chất lượng mẫu mã theo đơn đặt hàng. Tổ chức hoạt bán hàng marketing như tổ hức xúc tiến bán hàng, chào hàng, tổ chức hội nghị bán hàng....
Phòng vật tư : Có nhiệm vụ quản lý và cung ứng vật tư phụ tùng đúng chất lượng, chủng loại và lên kế họach sản xuất. Phố hợp với thủ kho mở sổ sách, thẻ kho. Thực hiện công tác kiểm kê, lập báo cáo, dưa ra những dề xuất, hướng xư lý chênh lệch, quyết toán hoá đơn, hợp đồng bán hàng.
Phòng QLCL: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu khi nhập kho. Kiểm kê việc nhập xuất kho thành phẩm.
Phòng hành chính: Chuẩn bị giấy tờ, soạn thảo công văn tài liệu cho các cuộc họp, hộ nghị nhận và chuyển văn thư của Công ty.
Phòng kĩ thuật điện: Lên kế hoạch tổ chức, hướng dẫn, thưc hiện và kiểm tra qúa trình thực hiện uy chế bảo tòn hệ thống điện, hoàn thhành các biểu mẫu sổ sách, quuản lý thiết bị vật tư, tiếp nhận thiết bị cải tạo máy,lên kế hoạch sửa chữâ lớn máy móc thiết bị, nội dung và diiịnh mức công sửa chữa.
Phòng bảo vệ: đảm bảo an ninh, an toàn cho công ty, trang bị công tác phòng cháy, chữa cháy, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn, trận tự, an ninnh cho Công ty ở mức cao nhất.
Phòng y tế đời sống: theo dõi tình hinh sức khoẻ của người laô động, tổ chức ăn ca cho công nhân và cán bộ hành chính, cung cấp nước uống và làm công tác vệ sinh công cộng sạch sẽ.
Tổ chức bộ máy phân xưởng
Quản đốc phân xưởng
Phó quản đóc phân xưởng
Các sản xuất từ dây chuyền đầu đến dây chuyền cuối cùng.
Phòng
hành
chính
Giám đốc
PGĐ nội chính
Phòng
Bảo vệ
Ngành hoàn thành
Phòng y tế và đời sống
Phòng QLCL
Phòng KT cơ điện
Hai
PX
Sợi
Dệt
Phòng lao động tiền lương
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kế toán
Phòng kiểm toán thống kê
Phòng
vật tư
PGĐ kỹ thuật
và ĐTXDCB
SƠ Đồ 19:Bộ MáY QUảN Lý Công ty DệT 19-5 Hà NộI
3.Hệ thống sản xuất và ngành nghề kinh doanh
3.1. Hệ thống sản xuất
Hiện nay Công ty có 3hệ thông dây chuyền sản xuất (2dây chuyền dệt và một dây chuyền sợi) và năm 2003sẽ hoàn thành một dây chuyền nhuộm..Mỗi dây chuyền đều có các phan xưởng: phân xưởng dệt, phân xưởng hoàn thành . Hệ thống sản xuất tại phân xưởng của Công ty như sau
Từ năm 1971, hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất vải bạt các loại như vải phin và vải bảo hộ lao động. Từ năm 1985, Công ty bắt dầu chuyển sang sản xuất hàng dệt kim, ngoài ra Công ty còn sản xuất hàng tiêu dùng như vải lọc đường, vải kaki, vải bò...
Khác với các công ty trong cùng nhóm ngành, Công ty có công ddoanj sản xuất từ bông sang sợi. Dây chuyền sản xuất của Công ty chỉ có từ khi đưa sợi ra thành vải. Như vậy nguyên liệu đầu vào chính của Công ty là sợi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là qúa trình sản xuất dây chuyền hàng loạt lớn và các công đoạn diễn ra liên tục nối tiếp nhau.Sơ đồ có thể được phác thảo như sau:
4. Thị trường
4.1.1.Nguồn nguyên liệu đầu vào:
Nguyên liệu là trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm đầu ra. Đó không phải vấn đề quá phức tạp song lại đòi hỏi cung ứng kịp thời đúng chủng loại để đảm bảo đúng chất lưọng cảu sản phẩm. Do sẩn phẩm của Công ty là vải công nghiệp nên nguyên liệu đầu vào chủ yếu là sợi và bông các loại như: M34/1;NM17/1;NM36/1;NM14/1...
Trong cấu thành giá trị sản phẩm: Bông chiếm 50%,Sọi chiếm 45%, NVL khác 5%.Tình hình cung ứng nguyên vật liệu của công ty thông qua các chỉ tiêu :lượng vật liệu cần dùng,lượng dự trữ và lượng cần mua.
4.1.2Thị trường đầu ra tiêu thụ :
.Công ty sử dụng hình thức phân phối trực tiếp là chủ yếu với nhiều hình thức thanh toán linh hoạt như tiền mặt, chuyển khoản, hàng đổi hàng...Qua nhiều năm tồn tại và phát triển hiên nay Công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường, tạo được chữ tín cho khách hàng. .Do đó thị trường của Công ty khá lớn như thị trường miền Nam (chiếm 80% thị phần Công ty )như các công ty Giày Hiệp Hưng giày Cần Thơ, giầy An Giang, giày Sài Gòn . Các công ty ở miền Bác như: giày Thượng Đình, Thuỵ Khuê , cao su Hà Nội, Giầy Việt Trì...
Nguồn cung cấp sợi trong nước chủ yếu từ : Công ty sợi Huế, Công ty sợi 8-3, Công ty sợi Hà Nộị. Sợi đực dùng trong sảnt xuất được dùng chủu yếu là sơị cotton 100%, ngoài ra còn dùng cả sợi peco(bông pha polysele), sọi tổng hợp, sợi đay...Trong đó: Sọi cotton chiếm 70-75%
Sợi các loại chiếm 25-35%
Nguồn bông nhập khẩu chủ yếu từ : Tây Phi, Nga, Mỹ, Ân Độ,.
Do đặc điểm tnên cho giá mua vào của nguyên liệu phụ thuộc vào giá sợi trong nước và thị trường bông thế giới.
II.Đặc Điểm tổ chức công tác kế toán ở Công tyDệt 19 - 5 Hà Nội.
1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng tài vụ theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài vụ từ việc thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, đến việc lập báo cáo kế toán. ở các phân xưởng không có các nhân viên kế toán mà chỉ có các nhân viên thống kê kinh tế làm nhiệm vụ kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ, phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng, lập báo cáo phân xưởng và chuyển chứng từ về phòng tài vụ.Phòng tài vụ không quản lý các nhân viên thống kê ở phân xưởng nhưng về mặt nghiệp vụ các nhân viên thống kê sự lãnh đạo của phòng tài vụ. Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty có 6 người dưới sự lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty.
Sơ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status