Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần Ngọc Anh - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần Ngọc Anh



Phần thứ nhất 4
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất 4
A - Những vấn đề chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 4
I. Công tác bán hàng. 4
1. Khái niệm thành phẩm và bán hàng. 4
a. Khái niệm thành phẩm 4
2. Đặc điểm 5
3. Vai trò của công tác bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất. 5
a. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 6
Giá thực tế thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm Hệ số giá 7
Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ 7
b. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ. 8
cách tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng. 9
cách tiêu thụ qua đại lý. 9
d. Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. 11
5. cách thanh toán. 11
II. Công tác xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp 12
1. Khái niệm, vai trò của công tác xác định kết quả sản xuất kinh doanh 12
b. Vai trò của công tác xác định kết quả kinh doanh. 13
2. Xác định kết quả kinh doanh. 13
b. Doanh thu bán hàng thuần. 13
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm 14
Giá thực tế Giá thực tế bình Số lượng 16
d. Chi chí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 17
Giá thực tế của thành = Số lượng thành phẩm x Đơn giá bình 17
e. Kết quả bán hàng. 18
Lợi nhuận thuần từ = Lợi nhuận - Chi phí - chi phí 18
hoạt động SXKD gộp bán hàng QLDN 18
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán 18
Hạch toán các khoản dự phòng. 19
Số dự phòng phải thu = Tổng doanh thu x Tỷ lệ phải thu khó 19
g. Hạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp 20
Giá chưa có Giá thanh toán 21





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


TGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế GTGT
= hàng hoá, dịch vụ x của hàng hoá,dịch
Phải nộp chịu thuế bán ra vụ tương ứng
Căn cứ tính thuế ở đây là phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và được xác định theo công thức:
Giá trị gia tăng của Giá thanh toán Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ = của dịch vụ,hàng - hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT hoá bán ra mua vào tương ứng
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành. Khi lập hoá đơn bán hàng, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố; giá bán các khoản phụ thu, phí ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá đã thanh toán (đã có thuế GTGT). Như vậy giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh toánđã có thuế GTGT.
B - Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
I-Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường là nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với phương châm: “Mạnh thì sống, yếu thì chết”. Đứng trước thách thức về sự tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tích cực, năng động nhạy bén.Không ngừng nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh.
Hạch toán kế toán có một vị trí quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và quản trị doanh nghiệp. Với hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán doanh nghiệp sản xuất. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện đúng đắn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp cũng như sự đóng góp của từng bộ phận.
II. Chứng từ kế toán.
Vận dụng chế độ chứng từ theo quy định của chế độ kế toán trong doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ Tài chính) và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho: nhằm theo dõi chặt chẽ vật tư, thành phẩm xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ tính chi phí sản xuất, tính giá thành phẩm và kiểm tra sử dụng vật tư.
- Thẻ kho: Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của thành phẩm trong kho
- Hoá đơn bán hàng theo mẫu “Hoá đơn GTGT “
- Biên bản kiểm kê hàng hoá nhằm xác định số lượng chất lượng và giá trị vật tư, thành phẩm tại kho vào thời điểm kiểm kê.
- Phiếu thu tiền bán hàng mẫu số 01 – TT
- Bảng kê nộp séc.
- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng và một số chứng từ khác.
III. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau:
- TK 155 - Thành phẩm
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến độngcủa các loại thành phẩm của doanh nghiệp; là căn cứ để xác định trị giá vốn của thành phẩm bán ra
- TK 157 - Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hay chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý ký gửi; trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này sử dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực.
- TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế GTGT (đối với mặt hàng chịu thuế) phải nộp hay đã nộp trong kỳ kinh doanh.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh.
TK 511 – Doanh thu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
Tk 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tk 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ (giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng công ty)
TK 512 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 521 - Chiết khấu bán hàng.
TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) trước thời hạn thanh đã thoả thuận(ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hay các cam kết thanh toán việc mua hàng), hay vì một lý do ưu đãi khác.
TK 521 - Chiết khấu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
TK này dùng để phản ánh trị giá của số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao -vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất; kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của hàng bán trong kỳ hạch toán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
-TK 641 - Chi phí bán hàng.
TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm các chi bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá
TK này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
TK này dược mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiẹp trong kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
- TK 421 - Lãi chưa phân phối.
TK này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131
Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán Hàng tồn kho được áp dụng tại các doanh nghiệp khác nhau như: phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên có ảnh hưởng đến phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mà các tài khoản hàng tồn kho được sử dụng khác nhau.
Tại các doanh nghiệp kế toán Hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ các tài khoản này được dùng để kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán còn tồn lúc đầu kỳ và cuối kỳ vào các tài khoản có liên quan như TK 631, TK 632.
Dưới đây là sơ đồ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo 2 phương pháp:
IV. Sổ kế toán.
Thực hiện ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lượng lớn và phải làm thường xuyên. Do vậy chúng ta cần tổ chức một cách khoa học và hợp lý hệ thống sổ kế toán có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao năng suất của cán bộ kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của đơn vị hay lập báo cáo gửi lên cấp trên. Hiện nay, các hình thức sổ được áp dụng thống nhất theo chế độ kế toán và được tiến hành như sau:
Sổ kế toán tổng hợp gồm các hình thức sau:
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Hiện nay hình thức Nhật ký – Chứng từ và Nhật ký chung thường được áp dụng nhiều ở các doanh nghiệp.
1. Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Đặc điểm của hình thức này là kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống kết hợp giưã kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu thực tế phục vụ cho việc lập báo cáo.
Ưu điểm: Theo hình thức này giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, công việc dàn đều trong tháng.
Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, không thuận lợi cho việc tin học hoa công tác kế toán.
Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ, Kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các Nhật ký – Chứng từ số 8, Sổ Cái các tài khoản 511, 512, 521, 531, 532,., Bảng kê số 8, bảng kê số 10, Bảng kê số 11 và một số sổ chi tiết tiêu thụ, Sổ chi tiết thuế GTGT, Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
2. Hình thức Nhật ký chung.
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một sổ Nhật ký gọi là sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung lấy số liệu ghi vào Sổ Cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép vào Nhật ký chung có thể mở thêm Nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu, có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
Hình t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status