Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp



Về khâu thu mua nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp xây dựng bộ phận chuyên phụ trách về mặt đi mua nguyên vật liệu, mỗi người mỗi việc chịu trách nhiệm về phần việc của mình, loại vật liệu của mình. Vì vậy đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành đúng tiến độ, đúng kế hoạch và luôn được cung cấp đầy đủ kịp thời về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất, mặt khác tạo cho công việc quản lý chứng từ, hoá đơn về thu mua thuận tiện, nhanh chóng.
- Về vấn đề dự trữ, bảo quản. Các doanh nghiệp có hệ thống kho tàng rộng rãi thuận tiện cho việc dự trữ đủ cho quá trình sản xuất hoạt động liên tục, không ứ đọng vốn, dễ dàng xuất nhập.
- Về khâu xuất dùng vật liệu luôn được bộ phận cung tiêu xem xét tình hình hợp lý, hợp lệ của các nhu cầu nhằm sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hình thái vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất trị giá nguyên vật liệu được chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
b. Đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản, chủ yếu, quyết định việc hình thành nên sản phẩm, ngoài ra nó còn là một bộ phận của hàng tồn kho nằm trong tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo cho quá trình sản xuất sản phẩm hoạt động liên tục. Hoạt động của quá trình sản xuất sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn của nguyên vật liệu, việc cung cấp nguyên vật liệu đúng về số lượng, chủng loại, chất lượng sẽ quyết định tới việc hoàn thành kế hoạch sản xuất, tới chất lượng sản phẩm và giá trị sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu trong tổng chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm. Do đó việc tập trung quản lý, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu nhằm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất từ đó hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm làm tăng ưu điểm của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy nó là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý sản xuất kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và ở một chừng mực nào đó nó còn tác động tích cực đến xã hội như giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao mức sống Mặt khác nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu trong tài sản lưư động của doanh nghiệp nên sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm tăng vòng quay của tài sản lưu động. Như vậy tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều hết sức cần thiết để quản lý nguyên vật liệu và cung cấp kịp thời, đầy đủ đồng bộ các loại vật liệu cho sản xuất, đồng thời kiểm tra theo dõi được những định mức dự trữ nhằm ngăn ngừa và hạn chế mất mát, tránh lãng phí trong tất cả các khâu của qúa trình sản xuất. Đây là nơi cung cáp thông tin cho các bộ phận kế toán, phòng ban khác từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của kế toán quản trị.
2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất khi tiến hành tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức, đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp và các yêu cầu nguyên tắc quản lý thống nhất của nhà nước.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để phân loại, ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời, trung thực để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thực hiện việc phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch mua và việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Phân loại đánh giá vật liệu.
1. Phân loại vật liệu.
a. Phân loại theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh ta có:
- Nguyên vật liệu chính TK1521 là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
- Vật liệu phụ TK 1522 là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm, mùi vị của sản phẩm làm tăng thêm đặc tính chất lượng của sản phẩm kích thích thị hiếu người tiêu dùng hay tạo cho quá trình sản xuất được tiến hành thuận lợi.
- Nhiên liệu TK 1523 là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó tạo ra nhiệt lượng phục vụ cho quá trình sản xuất như xăng, dầu, củi
- Phụ tùng thay thế TK 1524 là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy doanh nghiệp mua về để thay thế sửa chữa tài sản cố định.
- Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những loại vật liệu doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản và các thiết bị máy móc doanh nghiệp mua về để lắp đặt tạo nên tài sản cố định.
- Phế liệu và các loại vật liệu khác.
Phế liệu là những loại vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, phế liệu có thể thu hồi do sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất, thanh lý tài sản cố định có thể do các nguyên nhân khác.
Các loại vật liệu khác là những loại vật liệu có tính đặc thù riêng có trong một số ngành sản xuất như vật liệu sử dụng luân chuyển trong xây lắp.
b. Phân loại theo nguồn nhập vật liệu có thể phân thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu được cấp
- Nguyên vật liệu được biếu tặng viện trợ không hoàn lại
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
a. Đối với vật liệu nhập kho kế toán phải theo dõi và ghi sổ theo giá thực tế của vật liệu nhập.
* Với vật liệu mua ngoài.
- Vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
= +
- Vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay chịu thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
= +
* Với nguyên vật liệu được cấp
=
* Với nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
=
* Với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
=
* Với nguyên vật liệu được viện trợ biếu tặng.
=
* Với trường hợp nhập khẩu có thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được tính vào giá mua ghi trong hoá đơn.
* Với phế liệu thu hồi được xác định theo đánh giá của cán bộ kỹ thuật và tính theo mức giá trên thị trường.
b. Đối với vật liệu xuất kho kế toán phải xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho để tiến hành ghi sổ. Tuỳ vào từng trường hợp và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của vật liệu theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
=
Giá đơn vị
bình quân
+
+
= x
Phương pháp 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
+
+
Phương pháp 3: Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
= x
Phương pháp 4: Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giả định những vật liệu nhập trước sẽ được ưu tiên xuất trước như vậy các vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là các vật liệu mua vào các lần sau cùng trong kỳ.
Phương pháp 5: Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này giả định những vật liệu nhập sau sẽ được xuất trước như vậy các vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là các vật liệu tồn đầu kỳ và các vật liệu mua vào các lần đầu trong kỳ.
Phương pháp 6: Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này kế toán sử dụng giá hạch toán hay giá ổn định nào đó để theo dõi vật liệu xuất ở trong kỳ, cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Hệ số
giá
=
+
+
= x
Phương pháp 7: Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này kế toán theo dõi một cách chi tiết vật liệu của từng lần nhập và khi xuất vật liệu sẽ biết được vật liệu xuất của lần nhập nào và do vậy sẽ xác định được giá thực tế vật liệu xuất dùng chính là giá mua của từng lần nhập.
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu, được ghi chép và phản ánh từng ngày theo từng lần phát sinh trên tài khoản 152. Do đó nó thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng giá trị cao sử dụng những nguyên vật liệu đắt tiền và có quy mô lớn, việc bảo quản và theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi.
Ưu điểm: Phương pháp KKTX phản ánh chính xác kịp thời, chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu.
Nhược điểm: Phương pháp KKTX công việc ghi chép nhiều làm tăng tính phức tạp của công tác kế toán.
Trình tự kế toán nhập xuất nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
a. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
* Trường hợp mua nguyên vật liệu
- Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Hàng và hoá đơn cùng về.
Nợ TK 152: Giá mua chưa có VAT
Nợ TK 1331: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Số tiền theo giá thanh toán
Có TK 141
Có TK 311
+ Hàng về trước hoá đơn về chưa về:
Giá tạm tính
ghi giá tạm tính: Nợ TK 152
Có TK 311
Khi hoá đơn về tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế.
Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế thì kế toán thực hiện bút toán đó.
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế thì kế toán thực hiện bút toán bổ xung.
+ Hoá đơn về trước, hàng chưa về
Nếu cuối tháng hàng chưa về:
Nợ TK 151
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 311
Khi hàng về ghi: Nợ TK 152
Có TK 151
- Sử dụng sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế VAT.
Nợ TK 152: giá mua có cả VAT
Có TK 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh to...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status