Nghiên cứu đánh giá hiện trạng các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (pops) phát thải ở ngành công nghiệp dệt nhuộm tại khu vực tp. Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu đánh giá hiện trạng các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (pops) phát thải ở ngành công nghiệp dệt nhuộm tại khu vực tp. Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp



Lời Thank
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
 
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU về đề tài 1
1.2. MỤC TIÊU của đề tài 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3
 
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI VÀ CÁC CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ BỀN - POPS
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI 4
2.1.1. Định nghĩa chất thải nguy hại 4
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại . 4
2.1.3. Phân loại chất thải nguy hại 4
2.2. TỔNG QUAN VỀ (POPS) 9
2.2.1. Khái niệm về chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPS) 9
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh các hợp chất POPS 11
2.2.3. Phân loại POPS chính dựa vào chủng loại và nguồn phát sinh 12
2.2.4. Con đường vận chuyển và biến đổi POPS trong môi trường và cơ thể
 con người 16
SVTH : Vũ Thị Mùi
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Lê Thanh Hải
 
2.2.5. Hấp thụ, tồn lưu, biến đổi POPS trong cơ thể con người và môi trường 18
2.2.6. Anh hưởng của POPs đối với con người và môi trường 21
 
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
3.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM 24
3.2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH DỆT NHUỘM 25
3.2.1. Các loại nguyên liệu của ngành dệt nhuộm 25
3.2.2. Quy trình công nghệ tổng quát 26
3.2.3. Chuẩn bị nguyên liệu 28
3.2.4. Hồsợi 29
3.2.5. Dệt 29
3.2.6. Làm bóng 29
3.2.7. Chuẩn bị nhuộm 30
3.2.8. Công đoạn nhuộm 34
3.2.9. Công đoạn in hoa 38
3.2.10. Công đoạn sau in hoa 38
3.2.11. Công đoạn văng khổ hoàn tất 38
3.3. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT NHUỘM 42
3.3.1. Ô nhiễm môi trường không khí 42
3.3.2. Ô nhiễm môi trường nước 44
3.3.3. Ô nhiễm chất thải rắn 45
 
CHƯƠNG 4: KHẢ NĂNG PHÁT THẢI POPS TỪ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA NGÀNH DỆT NHUỘM Ở TP. HỒ CHÍ MINH VÀ TÍNH TOÁN TẢI LƯỢNG POPS PHÁT THẢI
SVTH : Vũ Thị Mùi
 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Lê Thanh Hải
 
4.1. KHẢ NĂNG PHÁT THẢI POPS TỪ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA
NGÀNH DỆT NHUỘM 47
 4.1.1. Đánh giá chung 47
4.1.2. Sự hình thành, biến đổi và phát thải Dioxin và Furans từ quá trình
dệt nhuộm 51
4.2. SỰ TÍCH LŨY CỦA POPS TRONG CÁC SẢN PHẨM DỆT NHUỘM 57
4.3. TÍNH TOÁN TẢI LƯỢNG POPS PHÁT THẢI CHO MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH CỦA NGÀNH DỆT NHUỘM 59
4.3.1.Xây dựng phương pháp ước đoán tải lượng POPS phát thải cho một số
trường hợp điển hình của ngành dệt nhuộm 59
4.3.2. Tính toán tải lượng POPs phát thải cho một số trường hợp điển hình
của ngành dệt nhuộm 61
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


áp thu thuốc nhuộm do xơ bị nở to hơn, háo nước hơn.
Tẩy vải: quá trình tẩy trắng vải nhằm mục đích làm cho vải trắng hơn, loại bỏ tạp chất hay loại bỏ chất màu mà vải hấp thu trong dung dịch nấu (trường hợp vải bông). Nếu vải dự định nhuộm màu đậm (đen, xanh đen) thì có thể không cần qua công đoạn tẩy trắng.
Được sử dụng cho tất cả các loại vải với các dây chuyền và thiết bị tương ứng dựa trên các tiêu chuẩn sau:
Loại vải (dệt thoi, dệt kim) và nguyên liệu xơ – sợi sử dụng.
Yêu cầu về mức độ trắng cần thiết cho sản phẩm.
Vải bị phá huỷ ít nhất.
Dây chuyền công nghệ và thiết bị linh hoạt, dễ thay đổi mặt hàng.
Sử dụng thiết bị và hoá chất đơn giản, dễ kiếm, rẻ tiền nhằm hạ giá thành sản phẩm .
Quá trình tẩy trắng là dùng biện pháp hoá học và quang học để vừa phá huỷ màu thiên nhiên vốn có của vải (vải bông), hay làm cho vải giảm được ánh vàng, tăng độ trắng biếc (tăng trắng quang học).
Để tăng trắng quang học người ta dùng các chất tăng trắng quang học. Các chất này có khả năng phát huỳnh quang. Những chất tăng trắng quang học dùng cho xơ – sợi cenllulose được xem là thuốc nhuộm trực tiếp, còn đối với xơ sợi tổng hợp và nhân tạo khác thì các chất tẩy trắng quang học cho nó được xem là thuốc nhuộm phân tán trắng.
Cũng như quá trình nấu vải, trong quá trình tẩy trắng vải cũng được đi qua hay dịch chuyển dung dịch tẩy trắng trong một thời gian, nhiệt độ, áp suất, độ pH đúng quy định. Để hạn chế sự thất thoát trong dung dịch người ta thường thêm vào trong dung dịch các chất ổn định và để dễ dàng tách chất bẩn ra khỏi vải khi giặt lại sau này người ta có thể thêm vào dung dịch tẩy các chất hoạt động bề mặt không mang ion.
Sau khi tẩy trắng, vải được xử lý lại trong môi trường hơi nước khoảng 1 giờ (dây chuyền liên tục), hay giặt lại trên thiết bị tương ứng với dung tỷ 1:10 trong thời gian thích hợp (dây chuyền gián đoạn).
Hiệu quả là vải đạt độ trắng cao (83 ÷ 84%), mịn mặt hơn, tạo điều kiện dễ dàng cho quá trình in – nhuộm sau này.
Công đoạn nhuộm
Nhuộm là quá trình gia công nhằm tạo màu cho xơ, sợi hay vải sao cho màu đó đều, sâu và bền. Người ta dùng thuốc nhuộm để tạo màu trong công nghệ nhuộm, ứng với mỗi loại vật liệu ta có thể dùng một hay vài lớp thuốc nhuộm để nhuộm màu.
Quá trình nhuộm là quá trình kỹ thuật được hình thành bởi các yếu tố: vật liệu nhuộm (loại vải nhuộm), thuốc nhuộm sử dụng, nhiệt độ, các chất phụ trợ, nhiệt độ, áp suất, dung tỷ nhuộm (lượng nước sử dụng so với khối lượng vải), thiết bị và phương pháp tiến hành nhuộm. Mỗi loại vật liệu, sản phẩm sẽ có một quy trình và công thức nhuộm riêng tối ưu cho loại vật liệu, sản phẩm đó.
Cơ chế nhuộm: quá trình nhuộm là quá trình chuyển thuốc nhuộm từ dung dịch nhuộm vào xơ, sợi và cố định màu trên nó. Chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: thuốc nhuộm được hấp thụ bởi bề mặt xơ. Quá trình hấp thụ thực tế xảy ra rất nhanh khi nhuộm. Ta phải tạo điều kiện thế nào để cho không những chỉ có mặt ngoài mà cả mặt trong xơ cũng hấp thụ được thuốc nhuộm. Vì thế nhiệm vụ của qúa trình nhuộm là phải tạo điều kiện tốt cho các phân tử thuốc nhuộm dễ dàng chuyển từ dung dịch nhuộm vào xơ sợi.
Giai đoạn 2: đây là giai đoạn khuếch tán dung dịch vào xơ cũng như cấu tạo và tính chất của thuốc nhuộm có ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán, xơ nở càng to thì sự khuếch tán thuốc nhuộm vào xơ càng dễ do khoảng trống giữa các phân tử tăng lên, khả năng nở của xơ còn được đặc trưng bởi độ hút ẩm. Những xơ nào có độ hút ẩm cao thì trong dung dịch nhuộm xơ dễ nở và do đó sẽ dễ nhuộm (vì dụ: xơ bông, xơ tổng hợp).
Giai đoạn 3:đây là giai đoạn cố định màu của thuốc nhuộm trên xơ. Trong giai đoạn này giữa thuốc nhuộm và xơ phát sinh ra các lực tác dụng tương hỗ. Nhờ đó mà thuốc nhuộm được giữ chặt trên xơ.
Tuỳ theo yêu cầu về màu sắc, dạng vật liệu dệt sẵn và có yêu cầu gia công sau khi nhuộm mà người ta có thể nhuộm vật liệu ở dạng xơ, sợi, chỉ và vải (dệt kim, dệt thoi, có thể nhuộm vải ở dạng mở khổ hay dạng dây xoắn). Cũng tuỳ theo dạng vật liệu dệt và điều kiện cụ thể mà người ta dùng các thiết bị nhuộm khác nhau thuộc hai nhóm:
Kỹ thuật nhuộm theo mẻ: dịch nhuộm và vải được đặt trong cùng một bể và tại đây người ta sẽ cấp thêm vào một lượng thuốc nhuộm cần thiết.
Công nghệ liên tục: thuốc nhuộm được hoà tan hay phân tán trong dung dịch và một lượng dịch nhuộm xác định được tác dụng cục bộ lên tấm vải.
Sơ lược về thuốc nhuộm:
Khái niệm: Thuốc nhuộm có tên chung của các hợp chất hữu cơ có màu, rất đa dạng về màu sắc, chủng loại, có khả năng nhuộm màu bằng cách bắt màu hay gắn màu trực tiếp lên vải. Có các loại thuốc nhuộm sau:
Thuốc nhuộm Pigment: là một số thuốc nhuộm hữu cơ không hoà chung trong nước và có một số chất vô cơ không màu. Pigment thường được sử dụng để in hoa.
Thuốc nhuộm Azo :loại thuốc nhuộm này hiện nay đang được sản xuất rất nhiều, chiếm trên 50% lượng thuốc nhuộm. Đây là loại thuốc nhuộm có chứa một hay nhiều nhóm Azo: - N = N -.
Thuốc nhuộm phân tán : nhóm thuốc nhuộm này có cấu tạo phân tử từ gốc azo và antraquinon và các nhóm amin (NH2, NHR, NR2, NR-OH), dùng chủ yếu để nhuộm các loại sợi tổng hợp (sợi axetat, sợi polyeste) không ưa nước.
Thuốc nhuộm hoàn nguyên : gồm 2 nhóm chính: Nhóm đa vòng có chứa nhân antraquinon và nhóm indigoit có chứa nhân indigo. Công thức tổng quát là R= C= 0; trong đó, R là các hợp chất hữu cơ nhân thơm, đa vòng. Các nhân thơm đa vòng trong loại thuốc nhuộm này cũng là tác nhân gây ung thư, vì vậy khi không được xử lý, thải ra môi trường, có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Thuốc nhuộm bazơ: là những hợp chất màu có cấu tạo khác nhau, hầu hết là các muối clorua, oxalate hay muối kép của các bazơ hữu cơ. Khi axít hoà tan, chúng phân ly thành các cation mang màu và anion không mang màu.
Thuốc nhuộm axít: là các muối sunfonat của các hợp chất hữu cơ khác nhau có công thức là R-SO3Na khi tan trong nước phân ly thành nhóm R-SO3 mang màu. Các thuốc nhuộm này thuộc nhóm mono, diazo và các dẫn xuất của antraquinon, triaryl metan Thuốc này thường dùng để nhuộm len và tơ tằm.
Thuốc nhuộm trực tiếp: là nhóm thuốc nhuộm bắt màu trực tiếp với xơ sợi không qua giai đoạn xử lý trung gian, thường sử dụng để nhuộm sợi 100% cotton, sợi protein (tơ tằm) và sợi poliamid, phần lớn thuốc nhuộm trực tiếp có chứa azo (mono, di và poliazo) và một số là dẫn xuất của dioxazine. Ngoài ra, trong thuốc nhuộm còn có chứa các nhóm làm tăng độ bắt pigment như triazin và salicilic axit có thể tạo phức với các kim loại để tăng độ bền màu.
Thuốc nhuộm hoạt tính : có công thức tổng quát: S – F – T = X
F: phần tử mang màu
S: phân nhóm tan trong nước ( SO3Na, COONa)
T: gốc mang phân tử ( Clo, vinyl)
X: nhóm có khả năng phản ứng
Những hợp chất màu của loại thuốc nhuộm này trong phân tử có chứa các nhóm nguyên tử có thể thực hiện các mối liên kết hoá trị với xơ. Loại thuốc nhuộm này khi thải vào môi trường có khả năng tạo thành các amin thơm được xem là tác nhân gây ung thư.
Thuốc nhuộm lưu huỳnh: là những hợp chất màu không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch kiềm Na2S. Giống như thuốc nhuộm hoàn nguyên, thuốc nhuộm có ái lực với xơ cenllulose, đồng thời dễ bị phân huỷ và oxy hoá và dạng không tan ban đầu. Chúng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp dệt để nhuộm vải từ xơ xenlulo, không nhuộm được len và tơ tằm vì dung dịch nhuộm có tính kiềm mạnh .
Chất tẩy trắng quang học: là những hợp chất hữu cơ trung tính, không màu hay không có màu vàng nhạt, có ái lực với xơ. Đặc điểm của chúng là khi nằm trên xơ sợi, chúng có khả năng hấp thụ một số tia trong miền tử ngoại của quang phổ và phản xạ tia xanh lam và tia tím.
Một số tên gọi tương ứng của các thuốc nhuộm đang dùng trong thực tế ở nước ta và trên thế giới :
Bảng 6: Một số loại thuốc nhuộm thường gặp
Tên gọi loại thuốc nhuộm
Tên gọi thông phẩm thường gặp
Thuốc nhuộm
(tiếng Việt)
Dyes
(tiếng Anh)
Trực tiếp
Direct
Dipheryl, sirius, pirazol, chloramin
Axit
Acid
Eriosin, irganol, carbolan
Bazơ
Basic
Malachite, auramine, rhodamine
Hoạt tính
Reactive
Procion, cibaron
Lưu huỳnh
Sulphur
Thionol, pyrogene, immedia
Phân tán
Disperse
Foron, easman, synten
Pitmen
Pitment
Oritex, poloprint, acronym
Hoàn nguyên không tan
Vat dyes
Indanthrene, caledon, durindone
Hoàn nguyên tan
Indigosol
Solazon, cubosol, anthrasol
(Nguồn: Nguyễn Văn Ma –Nguyễn Ngọc Hải. Giáo trình “ Mực màu hóa chất – kỹ thuật in lưới”).
Công đoạn in hoa
In hoa là quá trình tạo nên các hoa văn màu trên vải. Không giống như nhuộm, in hoa thường chỉ được thực hiện trên vải đã chuẩn bị để tạo hoa văn trên những vùng cụ thể của tấm vải theo thiết kế đã định trước. Màu sắc được in trên vải và sau đó được xử lý bằng hơi, nhiệt hay hoá chất để cố định màu. Các kỹ thuật in hoa thường được sử dụng là:
In bằng chất màu: thường được sử dụng cho tất cả các loại vải.
In ướt: sử dụng thuốc nhuộm hoạt tính với vải cotton và thường tạo ra cảm giác mềm mại hơn so với vải được in bằng chất màu.
In bóc màu: tạo hoa văn bằng cách trước tiên là áp màu lên vải và sau đó bóc màu ở những vùng đã c...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status