Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác đền bù thiệt hại GPMB ở quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội qua dự án nâng cấp, cải tạo và xây dựng Học viện Quốc phòng - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác đền bù thiệt hại GPMB ở quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội qua dự án nâng cấp, cải tạo và xây dựng Học viện Quốc phòng



MỤC LỤC
 LỜI NÓI ĐẦU 1
 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐỀN BÙ
THIỆT HẠI GPMB 3
I. Tính tất yếu của công tác đền bù thiệt hại GPMB 3
 1. Các khái niệm cơ bản về đền bù thiệt hại GPMB 3
 2. Bản chất 5
 3. Sự cần thiết phải có công tác đền bù thiệt hại GPMB 5
II. Nội dung công tác đền bù thiệt hại GPMB 11
 1. Nội dung 11
 2. Đặc điểm của công tác đền bù GPMB 12
 3. Các dạng của công tác đền bù GPMB 13
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đền bù thiệt hại GPMB 14
 1. Chính sách đền bù thiệt hại của Nhà nước 14
 2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và
phát triển nhà ở 15
 3. Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà 16
 4. Công tác định giá đất 17
 5. Nguồn vốn để thực hiện công tác đền bù thiệt hại giải phóng
 mặt bằng 18
 6. Chính sách lập khu tái định cư 18
 7. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản
 ( thị trường nhà đất) 19
 8. Công tác tổ chức thực hiện 20
IV. Những quy định của Nhà nước về việc bồi thường thiệt hại GPMB 21
 A. Những quy định chung 21
 1. Phạm vi áp dụng 21
 2. Đối tượng phải đền bù thiệt hại 21
 3. Đối tượng được đền bù thiệt hại 22
 B. Những quy định cụ thể 22
 1. Đền bù thiệt hại về đất 22
 2. Đền bù thiệt hại về tài sản trên đất 25
 3. Chính sách hỗ trợ 28
 4. Lập khu tái định cư để GPMB thực hiện thu hồi đất 29
 C. Trình tự, thủ tục bồi thường thiệt hại, tái định cư 31
 1. Thủ tục tổ chức Hội đồng bồi thường thiệt hại tái
định cư cấp quận (huyện) (Bước 1) 31
 2. Xác lập số liệu, cơ sở pháp lý về đất đai, tài sản làm căn cứ
lập phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư (Bước 2) 33
 3. Lập phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư (Bước 3) 34
 4. Phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư (Bước 4) 35
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỀN BÙ THIỆT
 HẠI GPMB Ở QUẬN CẦU GIẤY- HÀ NỘI. 38
I. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ở quận 38
 1. Điều kiện tự nhiên 38
 2. Điều kiện kinh tế- xã hội 38
II. Tổng quan về tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn Quận Cầu Giấy 40
 1. Tổng quỹ đất và biến động đất đai 40
 2. Tình hình giao đất và sử dụng đất 43
III. Thực trạng công tác đền bù thiệt hại GPMB ở Dự án cải tạo,
nâng cấp và xây dựng Học viện Quốc phòng và bài học rút ra 48
 1. Giới thiệu về dự án 48
 2. Thành lập Hội đồng đền bù và tổ công tác đền bù 50
 3. Tổ chức kê khai hiện trạng tài sản trên đất 51
 4. Xác định giá đất để đền bù 51
 5. Đền bù và xây dựng khu tái định cư 59
 6. Lập dự toán chi và thanh quyết toán 62
 7. Tổ chức thực hiện đền bù 63
 8. Bài học rút ra 69
IV. Đánh giá thực trạng công tác đền bù GPMB tại Quận Cầu Giấy 74
 1. Tình hình giải phóng mặt bằng của Quận 74
 2. Những kết quả đạt được 74
 3. Những tồn tại và nguyên nhân 76
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỀN BÙ THIỆT HẠI GPMB. 85
I. Phương hướng 85
II. Nhiệm vụ 86
III. Những giải pháp hoàn thiện công tác GPMB 88
 1. Ban hành, điều chỉnh và hoàn thiện chính sách về đền bù
thiệt hại GPMB và chính sách liên quan hỗ trợ GPMB 88
 2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng
và phát triển nhà ở 89
 3. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính ở 4 cơ quan có liên quan
đền đầu tư, GPMB 90
 4. Triển khai chính sách và tuyên truyền vận động và kiểm tra
thực hiện chính sách 91
 5. Tập trung giải quyết vốn, tạo quỹ nhà phục vụ tái định cư
 theo phương châm: chủ động, tích cực 91
 6. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác GPMB đủ năng lực
 đáp ứng yêu cầu giải quyết nhanh, chính xác, dân chủ, công khai,
công bằng các phương án GPMB 92
 7. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội liên quan đến công tác
 đền bù GPMB 93
 8. Tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện 94
 9. Phát triển thị trường bất động sản 96
 KẾT LUẬN 97
 Tài liệu tham khảo 99
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iệt, Dịch Vọng, Nguyễn Phong Sắc, Nam Thăng Long, Trung Kính vành đai 3, Nguyễn Văn Huyên, Nam Nghĩa Tân, Cánh đồng xa).
- Đất cây xanh, sông hồ: 32.49 ha
b/ Đất chưa xây dựng: 538.68 ha.
- Nghĩa địa: 10.62 ha
- Đất chuyên dùng: 8.9 ha
- Đất khác: nông nghiệp, kênh mương thuỷ lợi: 482.5 ha
- Đất hành lang cách ly: 21.66 ha
* Tình hình vi phạm trong việc sử dụng đất:
Qua thống kê tại các phường từ những năm qua có tới 44 cơ quan, đơn vị sử dụng đất dư thừa, sai mục đích với diện tích 98.134 m2, ngoài ra các hộ tư nhân đã tự động lấn chiếm đất công, đất canh tác, đất ao làm nhà với diện tích 24.725 m2. Từ đó gây khó khăn trong việc quản lý các cấp.
Ngoài ra còn một số ao hồ xen kẽ khu dân cư, dân lấn chiếm san lấp cũng gây ra đất kẹt. Qua thống kê tại các phường xã đã có tới 65 điểm đất kẹt, đất lưu không, đất chưa sử dụng với diện tích là 105286 m2.
Toàn quận có khoảng hơn 166 cơ quan đơn vị và các tổ chức sử dụng đất. Thực hiện chỉ thị 15/CT- UB của UBND thành phố về việc kiểm tra sử dụng đất vi phạm đất đai của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn quận. Kết quả kiểm tra 49 đơn vị, tổ chức đã kê khai theo chỉ thị 245/ TTg và 2 hộ gia đình cá nhân sử dụng đất đã vi phạm Luật đất đai gồm: 7 cơ quan đơn vị được giao đất nhưng sử dụng lãng phí chỉ sử dụng một phần được giao với tổng diện tích vi phạm 38.391,2m2 như công ty phát triển Miền núi MOĐECO (Nghĩa Đô) được giao đất từ năm 1992 diện tích 5.680 m2, tới nay chưa sử dụng, công ty thương mại- dịch vụ tổng hợp SEVICO được giao10.000 m2 năm 1990 đến nay chưa sử dụng, 23 cơ quan,đơn vị sử dụng đất sai mục đích tự chia đất làm nhà ở với tổng diện tích 11,44 ha.
17 cơ quan sử dụng diện tích tăng so với diện tích đất được giao với tổng diện tích tăng khoảng 6966,2 m2 do san lấp mặt bằng vượt mốc giới như Trường trung học an ninh III lấn chiếm 980 m2 đất công, HTX văn thể Nghĩa Đô lấn chiếm 200 m2, trường công nhân cơ điện và phát triển nông thôn lấn chiếm 987 m2 đất canh tác.
15 cơ quan được giao đất nhưng sử dụng đất sai mục đích như cho thuê hay làm cơ sở sản xuất kinh doanh với tổng diện tích vi phạm mua lại là 1,05 ha như: công ty L Thăng Long (phường Dịch Vọng) cho 7 đơn vị thuê diện tích 9.534 m2.
Từ kết quả kiểm tra phát hiện vi phạm sử dụng đất thời điểm trước khi thành lập quận tới nay còn tồn tại, UBND quận kiến nghị thành phố xử lý thu hồi đất của 5 cơ quan sử dụng đất lãng phí và đề nghị các cơ quan sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước đồng thời kiến nghị với thành phố xử lý nghiêm những sai phạm trong quản lý sử dụng đất của một số cơ quan, đơn vị và cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai cơ sở, đưa công tác này dần đi vào nề nếp theo đúng Luật đất đai.
* Tình hình mua bán đất, cho thuê đất trái phép ở các phường.
Thực hiện công điện số 544/CP-NN ngày 20/6/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc rà soát, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất nhất là việc lợi dụng nhiều hình thức để bán đất trái phép xảy ra ở các phường. UBND quận đã chỉ đạo các phòng, ban chức năng phối hợp với các phường thực hiện công tác. Kết quả nhận được cho thấy trong thời gian từ khi thành lập quận cho tới nay không phường nào thuộc quận có hiện tượng bán đất và cho thuê đất trái phép xong trên thực tế ở một số phường dân đã tụ mua bán lấn chiếm đất canh tác làm nhà nhưng đã được UBND phường xử lý. Từ những năm trước khi thành lập quận và rải rác cho đến nay có nhiều hộ dân ở các phường đã làm nhà ở trên đất canh tác cá thể, đất lấp ao, đất lưu không mà vẫn chưa được xử lý như ở phường Yên Hoà, Dịch Vọng, Mai Dịch với tổng diện tích khoảng 4 ha, phường Nghĩa Tân vẫn tồn tại 45 kiốt cho thuê mượn, mua bán trái phép. Việc xử lý và giải quyết những tồn tại này đã đang dần được UBND quận giải quyết và kiến nghị các cấp xử lý và giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Công tác quản lý thu hồi đất kẹt, đất hoang hoá.
Diện tích đất kẹt, đất chưa sử dụng năm 2001 có khoảng 10 ha. Diện tích đất kẹt, đất chưa sử dụng ngày càng giảm là do quận đang được đô thị hoá, nhu cầu về đời sống văn hoá- xã hội của người dân dần dần đổi mới phù hợp với nếp sống của người dân đô thị nên đã chuyển dần diện tích đất kẹt, đất chưa sử dụng sang đất chuyên dùng như: sân chơi, chợ tạm, vườn hoa, cây xanh
Thực hiện quyết định số 23/ QĐ-UB ngày 17/7/1998 và thông báo số 97 TB-UB ngày 7/7/1998 của UBND thành phố trong thời gian từ tháng 7 năm 1998 đến hết năm 2001, UBND quận đã chỉ đạo hướng dẫn các phường thống kê diện tích đất kẹt, đất chưa sử dụng, đất hoang hoá để quản lý và ra quyết định thu hồi diện tích khoảng 4,45 ha đất kẹt, đất hoang hoá đang có nguy cơ bị lấn chiếm giao cho UBND phường quản lý sử dụng vào mục đích công cộng. Diện tích thu hồi cụ thể như sau:
- Phường Trung Hoà: 1,53 ha
- Phường Dịch Vọng: 1,36 ha
- Phường Nghĩa Đô: 1,12 ha
- Phường Yên Hoà: 0,27 ha
- Phường Quan Hoa: 0,17 ha
* Tình hình cấp GCNQSH nhà ở và QSD đất ở.
Cấp GCNQH nhà ở và QSD đất ở là một nhiệm vụ quan trọng của quản lý đất đai. Qua công tác cấp GCNQSH nhà ở và QSD đất ở sẽ tạo lập hồ sơ quản lý nhà ở, đất ở tới từng hộ dân và hạn chế việc tranh chấp lấn chiếm trong nhân dân. Kết quả của công tác cấp GCN là hồ sơ pháp lý nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ sử dụng đất đối với Nhà nước. Tuy nhiên, khi triển khai công tác này bước đầu gặp nhiều khó khăn, phức tạp do trình độ hiểu biết của người dân chưa cao, do hồ sơ và giấy tờ liên quan tới việc sử dụng đất của dân không lưu giữ, đất đai biến động chưa được chỉnh lý trong bản đồ, do vậy ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
Đến hết năm 2001, kết quả thực hiện cấp GCNQSH nhà ở và QSD đất ở của toàn quận như sau:
- Tổng số hộ dân đã được kê khai đăng ký tại phường: 16.924 hồ sơ, ngoài ra còn có hồ sơ kê khai với Bộ quốc phòng và kê khai theo NĐ 61/CP.
- Toàn quận đã xét duyệt hồ sơ chuyển lên thành phố đề nghị cấp GCN được 10.296 hồ sơ, năm 2001 là 4027 hồ sơ đạt 115% kế hoạch thành phố giao.
- Đến hết năm 2001, phường Nghĩa Tân đã cơ bản hoàn thành công tác cấp GCNQSH nhà ở và QSD đất ở, phường Quan Hoa đã cấp đạt 80% số chủ sử dụng đất cần cấp giấy.
- Số giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, thành phố đã ký được cho quận khoảng 6.500 hồ sơ.
Tuy nhiên, công tác kê khai đăng ký nhà ở, đất ở cấp GCNQSH nhà ở và QSD đất ở vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu bức xúc của người dân.
III. Thực trạng công tác đền bù thiệt hại GPMB ở Dự án cải tạo, nâng cấp xây dựng Học viện Quốc phòng và bài học rút ra.
1. Giới thiệu về dự án
* Căn cứ vào Quyết định số 365/TTg của Thủ tướng chính phủ về việc đầu tư dự án Học viện Quốc phòng.
Theo quyết định này có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên dự án: Nâng cấp, cải tạo và xây dựng Học viện Quốc phòng
- Chủ đầu tư: Học viện Quốc phòng
- Địa điểm: Thị trấn Nghĩa Đô và xã Dịch Vọng, huyện Từ Liêm (nay là quận cầu giấy) thành phố Hà Nội
- Diện tích sử dụng đất: 77.000 m2
- Mục tiêu đầu tư và quy mô dự án: Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, giảng dạy nghiên cứu, làm việc của Học viện Quốc phòng với quy mô đào tạo 300 học viên có mặt thường xuyên
- Quy mô xây dựng: Cấp công trình cấp II
- Diện tích xây dựng: 29.688 m2 sàn.
Trong đó: Xây dựng mới 23.416 m2 sàn
Nâng cấp, cải tạo 6.272 m2 sàn
Gồm các khu: + Khu trung tâm (điều hành và học tập)
+ Khu làm việc cơ quan
+ Khu ăn, ở, sinh hoạt của cán bộ giáo viên và học viên
+ Khu văn hoá TDTT .vv..
- Tổng mức vốn đầu tư: 97.038 triệu đồng
Trong đó: Xây lắp : 54.062 triệu đồng
Thiết bị: 20.218 triệu đồng
KTCB khác: 17.352 triệu đồng (kể cả kinh phí đền bù GPMB)
Dự phòng: 5.406 triệu đồng
- Thời gian thực hiện: 5 năm
- Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước
* Căn cứ vào Quyết định số 760/TTg của Thủ tướng chính phủ về việc giao đất cho Học viện Quốc phòng để nâng cấp, cải tạo và xây dựng Học viện Quốc phòng tại Thành phố Hà Nội.
Thu hồi 76.454 m2 đất thuộc thị trấn Nghĩa Đô và xã Dịch Vọng huyện Từ Liêm (nay là quận cầu giấy) và giao toàn bộ diện tích đất trên cho Học viện Quốc phòng để cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới HVQP.
Ngày 12/9/1997 Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 760/TTg về việc thu hồi 76.454 m2 đất để xây dựng HVQP nhằm cải tạo, xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình cơ bản thành chu trình khép kín tạo điều kiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước và quân đội. Từ đầu những năm 60 một phần diện tích trên nguyên là của học viện quân chính (nay là Học viện Quốc phòng), sau một thời gian sử dụng thấy nhiều lý do khác nhau đến năm 1989 UBND thành phố có quyết định số 1998/QĐ-UB thu hồi 8.340 m2 đất để giao cho Công ty Vật tư Thiết bị Toàn bộ sử dụng (trong đó có nhiều đơn vị thành viên). Trong tổng số diện tích phải thu hồi trên có 3.980 m2 của Viện công nghệ (Bộ Công Nghiệp), Nhà máy cơ khí Hồng Nam và 1.400 m2 Sau khi thống nhất với các ngành chức năng của Thành phố Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đã họp bàn với các thành viên làm đại ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status