Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis)trong xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về dân số của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang - pdf 28

Download miễn phí Luận văn Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis)trong xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về dân số của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang



Chương 1 GIỚI THIỆU .1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU. 2
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)TRONG XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ DÂN SỐ CỦA . 1
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG. 1
68.1
Long xuyên, ngày tháng .năm .2005. 2
TIỂU SỬ CÁ NHÂN.4
LỜI CẢM TẠ. 5
TÓM LƯỢC. 6
MỤC LỤC. 7
Nội dung Trang.7
DANH SÁCH BẢNG.9
SANH SÁCH HÌNH.10
Chương 1 GIỚI THIỆU. 11
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU. 12
2.1. Sơ lược về lịch sử phát triển dân số của thành phố Long Xuyên.12
2.1.1. Tình hình dân số Long Xuyên thời Pháp thuộc.12
2.1.2. Tình hình dân số Long Xuyên thời kháng chiến chống Mỹ.12
2.1.3. Tình hình dân số Long Xuyên sau ngày giải phóng miền Nam . 13
2.1.4. Tình hình dân số Long Xuyên trong những năm gần đây. 14





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ãnh
thổ chứa đựng chúng. Khả năng của GIS khá phong phú và tùy thuộc vào các ứng công cụ
thể của nó trong thực tế nhưng bất cứ hệ GIS nào cũng phải giải quýêt được 5 vấn đề
chính sau đây:
- Vị trí (Location) - Quản lý cung cấp vị trí của các đối tượng theo yêu cầu bằng các
cách khác như tên địa danh, mã vị trí hay tọa độ.
- Điều kiện (Condition) – Thông qua phân tích các dữ liệu không gian cung cấp các
sự kiện tồn tại hay xảy ra ở một địa điểm nhất định hay xác định các đối tượng thỏa mãn
các điều kiện đặt ra.
- Chiều hướng (Trend) – Cung cấp hướng thay đổi của đối tượng thông qua phân tích
các dữ liệu trong một vùng lãnh thổ nghiên cứu theo thời gian.
19
- Kiểu mẩu (Pattern) – Cung cấp các mức độ sai lệch của các đối tượng so với kiểu
mẫu và nơi sắp đặt chúng đã có từ các nguồn khác.
- Mô hình hóa (Modeling) – Cung cấp và xác định những gì xảy ra nếu có sự thay đổi
dữ liệu hay nói cách khác là xác định xu thế phát triển của các đối tượng.
2.2.6. Ứng dụng của kỹ thuật GIS
2.2.6.1. Ngoài nước
Kỹ thuật GIS đã được phát triển và ứng dụng từ năm 1960, tập trung quản lý đô thị,
hành chính, dân cư,Đến thập niên 1980, đặc biệt vào những năm 1990 GIS được ứng
dụng rộng rãi hơn (Võ Quang Minh, 1996).
Một số kết quả ứng dụng của GIS trên thế giới trong thời gian qua như:
- Ứng dụng GIS trong nghiên cứu xói mòn đất ở Đài Loan (Chang, 1992).
- Ứng dụng GIS để thiết lập phương pháp đánh giá chất lượng nước ở Nam Triều
Tiên (Kyehun Kim, 1996).
- Ứng dụng GIS trong việc quản lý rừng, môi trường ở trung quốc (Kathleen
Hastings, 1996).
- Ứng dụng GIS để dự đoán, dự báo và quản lý dịch hại ở Finland (Tiilikala và ctv,
1996).
- Ứng dụng GIS trong đánh giá môi trường sống của cá ở Thái Bình Dương (Beamer
và ctv, 1997).
- Sử dụng GIS đánh giá quan hệ giữa sử dụng đất và chất lượng nước (Wang và ctv,
1997).
2.2.6.2. Trong nước
Ở nước ta, kỹ thuật GIS thực tế được biết đến khoảng 7 – 8 năm trở lại đây. Ở đồng
bằng sông Cửu Long, công nghệ GIS được đưa vào sử dụng từ chương trình cấp nhà nước
trong đánh giá tài nguyên thiên nhiên vào năm 1986 (Chương trình 60 – 62). Từ những
năm 1991 sau khi các tỉnh đã thành lập sở địa chính để quản lý các thông tin thì công nghệ
GIS mới thật sự được đưa vào sử dụng và thực hiện ở vài tỉnh (Võ Quang Minh, 1996).
20
Trường, Viện
nghiên cứu
44% Các cơ quan
quản lý 52%
Công ty cơ
quan SX 4%
Việc ứng dụng công nghệ GIS ngày càng phổ biến kể cả trong các cơ quan nhà nước
lẫn tư nhân vì khả năng ứng dụng rộng rãi của nó.
Hình 3: Tỷ lệ cơ quan ứng dụng công nghệ HTTDL GIS
(Nguồn đọc từ
Đọc ngày: 14.7.2005
Theo thống kê trên cho ta thấy rõ ràng là hệ thông tin địa lý GIS đang được các cơ
quan quản lý sử dụng một cách tích cực và hệ thông tin địa lý GIS ngày càng được các
trường, viện nghiên cứu quan tâm và được đưa vào giảng dạy trong trương trình học một
cách phổ biến.
Đến nay, kỹ thuật GIS đã được ứng dụng ở nước ta trên nhiều lĩnh vực như:
- Ứng dụng kỹ thuật GIS trong việc quản lý hồ sơ địa chính của sở địa chính tỉnh
Kiên giang (Trần Văn Măng, 1996).
- Ứng dụng kỹ thuật GIS giải đoán ảnh vệ tinh Spot và GIS để nghiên cứu hiện trạng
sử dụng đất đai huyện Tân Thạnh – Vĩnh Long (Lê Quang Trí, 1996).
- Ứng dụng kỹ thuật GIS đánh giá đất đai cho hai huyện Mỹ Tú - Thạnh Trị tỉnh Sóc
Trăng (Trần Công Danh, 1998).
- Ứng dụng kỹ thuật GIS đánh giá diễn biến thay đổi rừng ngập mặn ven biển đồng
bằng sông Cửu Long (Bộ môn Khoa Học Đất – Chương trình MHO8, 1998).
- Ứng dụng ảnh Radarsat và kỹ thuật GIS trong xác định sự thay đổi sử dụng đất
vùng đồng bằng sông Cửu Long (Võ Quang Minh, Võ Tòng Anh và ctv, 1998).
21
2.2.7. Lợi ích và hạn chế việc ứng dụng kỹ thuật GIS
Theo Võ Quang Minh (1999), thì việc ứng dụng kỹ thuật GIS vào thực tế có rất
nhiều lợi ích thiết thực. Nhưng bên cạnh đó ứng dụng công nghệ GIS cũng gặp phải
những hạn chế nhất định.
- Kỹ thuật GIS là một công cụ ứng dụng các tiến bộ của khoa học máy tính, do đó
việc sử dụng GIS trong các mục tiêu nghiên cứu so với các phương tiện cổ điển có thể
mang lại hiệu quả cao:
+ Là cách tiết kiệm chi phí và thời gian nhất trong việc lưu trữ dữ liệu.
+ Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn.
+ Số liệu lưu trữ có thể được cập nhật hóa một cách dễ dàng.
+ Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt.
+ Dễ dàng truy cập, phân tích từ nhiều nguồn và loại khác nhau.
+ Tổng hợp được một lần nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và tạo ra nhanh
chóng một lớp số liệu tổng hợp mới.
- Song song đó, trong quá trình sử dụng lại có nhiều trở ngại trong quá trình ứng
dụng kỹ thuật GIS như sau:
+ Chi phí và những vấn đề kỹ thuật đòi hỏi trong việc chuẩn bị lại các số liệu thô
hiện có nhằm có thể di chuyển bản đồ giấy sang kỹ thụât số trên máy tính (thông qua việc
số hóa ảnh).
+ Đòi hỏi những kiến thức của các kỹ thuật cơ bản về máy tính và yêu cầu lớn về
nguồn tài chính ban đầu.
+ Chi phí của việc mua sắm và lắp đặt trang thiết bị phần mềm GIS khá cao.
+ Trong một số lĩnh vực ứng dụng, hiệu quả tài chính thu lại thấp.
2.3. Giới thiệu phần mềm MapInfo
2.3.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Thế Thận (2000), MapInfo là một phần mềm của GIS, là một công cụ
khá hữu hiệu để tạo ra và quản lý CSDL vừa và nhỏ trên máy tính cá nhân. Sử dụng công
cụ MapInfo có thể thực hiện xây dựng một hệ thống thông tin địa lý phục vụ cho mục đích
22
nghiên cứu khoa học và sản xuất cho các tổ chức kinh tế và xã hội của các ngành và địa
phương.
2.3.2. Một số đặc điểm chính của phần mềm MapInfo
- Chạy trên các hệ điều hành: DOS, Windows.
- Hỗ trợ các thiết bị: Bàn số, máy quét ảnh, chuột, các máy vẽ.
- Các chức năng chính: Tạo vùng đệm, phân tích bảng đồ, phân tích mạng.
- Hệ quản trị cơ sơ dữ liệu: dBASE, cơ sở dữ liệu bên trong.
- Cấu trúc dữ liệu: Non - topological Vecter, dữ liệu thuộc tính, dữ liệu bảng biểu. Sự
áp dụng phổ biến của phần mềm MapInfo trong hệ thống thông tin địa lý GIS thể hiện
qua hình:
ARC/INFO
42%
MAPINFO
53%
IWLIS 1%
WINGIS 3% SPAN 1%
Hình 4: Tỷ lệ áp dụng phổ biến của phần mềm MapInfo
Nguồn đọc từ
Đọc ngày: 14.7.2005
Đây là một tỷ lệ khá cao trong việc áp dụng phần mềm MapInfo trong rất nhiều các
phần mềm sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS hiện nay, điều này cho thấy được
sự phổ biến của phần mềm này.
2.3.3. Tổ chức thông tin bản đồ MapInfo
- Tổ chức thông tin theo tập tin:
23
+ Các thông tin trong MapInfo được tổ chức theo từng bảng (Table), mỗi bảng là một
tập hợp các tập tin (File) về thông tin đồ họa hay phi đồ họa chứa các bảng ghi dữ liệu
mà hệ thống tạo ra. Chỉ có thể truy cập vào chức năng của phần mềm MapInfo khi đã mở
ít nhất một bảng, toàn bộ các MapInfo table mà trong đó chứa các đối tượng địa lý được tổ
chức theo các tập tin (Nguyễn Thế Thận, Trần Công Yên, 2000).
+ Cơ cấu tổ chức thông tin của các đối tượng địa lý được tổ chức theo các tập tin có
phần mở rộng (extension) như sau:
: tab: Tập tin mô tả khuôn dạng CSDL đính kèm với bản đồ.
: dat: Tập tin chứa thông tin phi không gian.
: map: Tập tin chứa thông tin, mô tả các đối tượng bản đồ.
: id: Tập tin chỉ số đối tượng.
: wor: Tập tin quản lý chung.
- Tổ chức thông tin theo đối tượng:
+ Các thông tin bản đồ trong phần mềm GIS thường được tổ chức theo từng lớp bản
đồ. Một lớp bản đồ máy tính là sự chồng xếp của các lớp thông tin lên nhau. Mỗi lớp
thông tin thể hiện một khía cạnh của mảnh bản đồ tổng thể. Lớp thông tin là một tập hợp
các đối tượng bản đồ thống nhất. Thể hiện và quản lý các đối tượng địa lý không gian theo
một chủ đề cụ thể, phục vụ một mục đích nhất định trong hệ thống.
+ Trong MapInfo thì mỗi một lớp bản đồ là một lớp các đối tượng hình học cơ bản
(điểm, đường, vùng). Ví dụ, trong bản đồ ranh giới xã có thể được tổ chức thành bốn lớp
thông tin sau:
- Lớp thông tin về địa giới các xã (đối tượng đường).
- Lớp thông tin về vùng lãnh thổ của các xã (đối tượng vùng).
- Lớp thông tin về các điểm trụ sở UBND xã (đối tượng điểm).
- Lớp thông tin về tên địa danh của các xã (đối tượng chữ).
24
Hình 5: Các lớp đối tượng bản đồ
Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng giúp cho việc xây dựng thành các
khối thông tin độc lập cho các lớp bản đồ máy tính, dễ dàng thêm vào mảnh bản đồ các
lớp thông tin mới hay xóa đi các lớp đối tượng không cần thiết.
Các đối tượng bản đồ chính mà trên cơ sở đó MapInfo sẽ quản lý, trừu tượng hóa các
đối tương địa lý trong thế giới thực và thể hiện chúng thành các loại bản đồ khác nhau:
+ Đối tượng vùng (Region) - Thể hiện các đối tượng khép kín hình học và bao phủ
một vùng diện tích nhất định. Chúng có thể là các polygons, ellipse, hình chữ nhật,
Ví dụ: vùng lãnh thổ địa giới một xã,
+ Đối tượng điểm (Point) - Thể hiện vị trí cụ thể của các đối tượng địa lý.
Ví dụ: điểm trụ sở UBND xã,
+ Đối tượng đường (Line) - Thể hiện các đối tượng không khép kín hình học. Chúng
có thể là đường thẳng, các đường gấp khú...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status