Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh - pdf 28

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH 3
I. Qúa trình thành lập công ty 3
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh 3
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 3
2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 5
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH. 9
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh. 9
1. Đặc điểm chung về vận tải biển. 9
1.1. Đăc điểm hoạt động sản xuất vận tải. 9
1.2. Chu kỳ sản xuất vận tải. 10
1.3. Vai trò của vận tải: 10
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh. 11
2.1. Đặc điểm về đội tàu: 11
2.2. Đặc điểm về nguồn hàng và tuyến đường công ty đang khai thác. 12
2.3. Đặc điểm về lao động: 12
II. công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh. 14
1. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty. 14
1.1 Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty. 14
1.1.1 Môi trường vĩ mô. 14
1.1.2 Môi trường ngành. 16
1.1.3 Tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh. 17
1.2 Phân tích môi trường bên trong công ty Tuấn Quỳnh. 17
1.2.1 Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển. 17
1.2.2. Thực trạng tổ chức vận chuyển và quản lý đội tàu vận tải của công ty. 19
1.2.3. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực. 20
1.2.4. Thực trạng tài chính: 21
1.2.5.Tổng hợp kết quả phân tích thực trạng công ty: 22
1.3. Vận dụng ma trận SWOT để đề xuất một số phương án chiến lược kinh doanh. 23
2. Chiến lược kinh doanh của công ty Vận tải biển Tuấn Quỳnh 24
2.1 Chiến lược đa dạng hoá hình thức khai thác đội tàu. 24
2.2. Đẩy mạnh thị trường vận chuyển nội địa và mở rộng thị trường vận chuyển sang Đông Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ. 26
3. Kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh: 26
3.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng. 26
3.2- Một số chỉ tiêu về tài chính. 27
III- Đánh giá chiến lược và quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh. 29
1- Những ưu điểm nổi bật. 29
2- Những hạn chế. 29
3- Vấn đề và cơ hội. 30
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH. 32
I. Tích cực nghiên cứu thị trường vận tải làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh. 32
1. Dự báo về nhu cầu vận tải. 32
2. Xác định nhu cầu tàu. 33
II. Xác lập các mục tiêu chiến lược kinh doanh. 34
III. Kiến nghị đối với công ty. 35
1. Ban giám đốc phải là người khởi xướng cho việc thực hiện mô hình quản lý chiến lược đồng bộ của công ty. 35
2. Cần nắm được xu hướng container hoá để hoà nhập vào thị trường vận tải khu vực và vận tải quốc tế. 35
KẾT LUẬN 36
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


2005
04/03
05/04
Lượng
TL %
Lượng
TL%
Tổng số lao động
464
485
512
21
4,5
27
5,56
Phân loại theo trình độ
Đại học, cao đẳng
63
74
78
11
17,46
4
5,4
Trung cấp
202
205
219
3
1,48
14
6,83
Lao động phổ thông
199
206
215
7
3,5
9
4,36
Phân loại theo tính chất
Gián tiếp
102
116
121
14
13,73
5
4,31
Trực tiếp
362
369
391
7
1,9
22
5,96
Phân loại theo giới tính
Nữ
60
62
71
2
3,3
9
14,51
Nam
404
423
441
19
4,7
18
4,25
(Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh)
II. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH.
1. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty.
Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh khi hoạch định chiến lược kinh doanh của mình cũng áp dụng các bước chủ yếu trong qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.1 Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty.
1.1.1 Môi trường vĩ mô.
a/ Các yếu tố kinh tế.
Nền kinh tế nước ta trước đây do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh nên kém phát triển, đồng thời do kéo dài cơ chế quản lí bao cấp nên nền kinh tế nước ta bị tụt hậu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Trong giai đoạn hiện nay, với những quan điểm và chính sách đổi mới về kinh tế xã hội do đại hội Đảng lần VI của Đảng đề ra được cụ thể hoá và phát triển trong quá trình thực hiện. Đặc biệt là những giải pháp tích cực từ cuối năm 1988 đã đưa tới những thành tựu bước đầu quan trọng. Hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, giảm tốc độ lạm phát, đáp ứng tốt nhu cầu lương thực, thực phẩm và tiêu dùng, tăng nhanh xuất khẩu và có bước phát triển về kinh tế đối ngoại. Nền kinh tế ổn định và phát triển không ngừng theo đánh giá bước đầu nền kinh tế nước ta đạt được những thành tựu đáng kể. Sản lượng lương thực đạt đến mức 28 triệu tấn/ năm. Trong đó sản lượng xuất khẩu hàng năm đều tăng.Việt Nam là nước
thứ 3 thế giới về xuất khẩu lương thực. Từ năm 2000-2005 giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm là 13,5%, đặc biệt là các ngành mũi nhọn, dầu khí, dệt may...có bước phát triển cao, kim ngạch xuất khẩu tăng 28%.
Đến nay, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước. Các công ty của hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế giành cho ta viện trợ không hoàn lại hay cho vay để phát triển.
Vận tải là một ngành kinh tế hoạt động trong hệ thống kinh tế của đất nước. Do đó các nhân tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế GNP, GDP, tỉ lệ lạm phát... ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vận tải của công ty. Chẳng hạn: lạm phát ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí khai thác tầu. Trong những năm 60 do lạm phát tương đối ổn định nên chi phí khai thác tầu cũng ổn định. Trong những năm 70 ở giai đoạn đầu chi phí khai thác tầu tăng nhanh từ 200-300% do giá mua nguyên vật liệu tăng. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng cao trong khi đó lạm phát được kìm hãm và giảm xuống thấp, chi phí khai thác tầu tương đối ổn định dẫn tới giá thành vận chuyển giảm làm tăng lợi nhuận cho công ty.
b./Các yếu tố về chính trị, luật pháp.
Thể chế chính trị của nước ta tương đối ổn định. Quan điểm của Đảng ta về đối nội là xây dựng một đất nước "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh" về đối ngoại chúng ta khẳng định rõ muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, trên cơ sở hoà bình hợp tác đôi bên đều có lợi. Trong xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới Việt Nam đã tham gia ngày càng tích cực hơn vào phân công lao động quốc tế có quan hệ thương mại và ngoại giao với hơn 160 nước, là thành viên chính thức hay quan sát viên của nhiều tổ chức quốc tế...tất cả những điều đó đang đặt ra cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.
c/ Các yếu tố về kĩ thuật, công nghệ.
Cùng với tiến bộ khoa học công nghệ đội tàu vận tải trên thế giới và Việt Nam phát triển theo xu hướng sau: tăng trọng tải, tăng tốc độ, đóng những tàu chuyên môn hoá hẹp, chế tạo và ứng dụng những thiết bị tự động hoá quá trình vận hành và công tác buồng máy.
d/ Các yếu tố về tự nhiên.
Việt Nam nằm trong khu vực trung tâm châu Á, là cửa ngõ của Đông Nam Á, là nơi giao lưu mua bán của Châu Á và cả thế giới. Hệ thống giao lưu đường biển của Việt Nam tương đối phát triển.
Tài nguyên thiên nhiên được phân bố rải rác ở các vùng khác nhau trên thế giới: dầu lửa tập trung ở Trung Cận Đông, ở Trung Á, ở Bắc Mĩ, than ở Đông Âu; sản phẩm nông nghiệp ở Nam Mĩ, Đông Nam Á...Ở nước ta cũng vậy: than tập trung ở Quảng Ninh, dầu khí ở thềm lục địa miền Nam, lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long, khoáng sản thì nằm rải rác ở các vùng khác nhau. Khi qui hoạch các cơ sở sản xuất, người ta đã cố gắng xây dựng nhà máy ở gần nguồn tài nguyên thiên nhiên xong không bao giờ có một địa điểm lí tưởng tập trung hết nguyên vật liệu cho một đơn vị sản xuất. Vì vậy phát sinh nhu cầu vận chuyển trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, ngay cả việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng đòi hỏi tương tự. Sự phân bố nhu cầu không đồng đều về mặt thời gian và không gian đã tạo ra biến động nhu cầu vận chuyển biến động này là trở ngại lớn trong việc tổ chức hoạt động vận tải. Vận tải với tư cách là một ngành sản xuất ảnh hưởng rất lớn của sự thay đổi tính chất chu kì của điều kiện tự nhiên. Ở Việt Nam, hàng năm quí III chịu ảnh hưởng của bão lũ nên hoạt động vận tải giảm xuống, ngược lại quí II và quí IV vừa có điều kiện thời tiết tốt lại là thời kì các ngành sản xuất khác có cường độ sản xuất cao, có nhu cầu vận chuyển lớn nên thời kì này có khối lượng vận chuyển cao.
1.1.2 Môi trường ngành.
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh nghiệp nhà nước nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng chuyên kinh doanh vận tải biển. Những doanh nghiêp này chính là những đối thủ cạnh tranh của công ty trong đó đối thủ cạnh tranh trực tiếp là công ty Nam Cường và Công Ty Vận tải biển 3. Trong tình hình thường xuyên thiếu hàng, các doanh nghiệp đã chủ động tìm hàng vận chuyển. Hàng trong nước ít, các đơn vị vận tải đã chủ động tìm hàng chở thuê trên tuyến nước ngoài và chở thuê hàng Việt Nam xuất khẩu theo điều kiện FOB cho chủ hàng nư7ớc ngoài. Trong năm 2003 công ty Vận tải biển 3 và công ty Nam Cường đã kí hợp đồng với chủ hàng trong nước và nước ngoài để vận chuyển một số lô hàng lớn gạo, than Việt Nam xuất khẩu. Trong 2 năm 2004 và 2005 sản lượng vận tải tăng lên đáng kể: Năm 2004 tăng 26% so với năm 2003, năm 2005 tăng 15% so với năm 2004. Đạt được tốc độ tăng trưởng này là do tăng các tuyến vận tải trong nước với tỉ lệ cao, năm 2004 bằng 164% so với năm 2003, năm 2005 bằng 145% năm 2004. Trái lại, vận tải nước ngoài hầu như tăng chậm, trong khi đó vận tải dầu thô xuất khẩu giảm đáng kể nguyên nhân do giá dầu thô trên thế giới giảm mạnh và công ty không có hàng để chuyên chở. Trong mấy năm gần đây dưới sự cạnh tranh gay gắt của đội tàu nước ngoài, việc tăng thị phần vận tải nước ngoài cũng như vận tải xuất nhập khẩu là việc hết sức khó khăn.
Đối với nguồn hàng vận tải, theo thông lệ quốc tế lượng hàng hoá xuất nhập khẩu được chia theo tỉ lệ 40-40-20 nghĩa là 40% khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu dành cho đội tàu trong nước, 40% dành cho đội tàu nước ngoài và 20% còn lại để tự do cạnh tranh.
1.1.3 Tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh.
Sau khi phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty Tuấn Quỳnh ta thấy có những cơ hội và những nguy cơ đe doạ có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đó là:
* Các cơ hội:
- Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, lạm phát tương đối ổn định làm cho chi phí khai thác tàu có thể kiểm soát được.
- Nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn.
- Những thuận lợi trong quan hệ kinh tế với nước ngoài.
- Sự phát triển của ngành sửa chữa và đóng tàu là nhân tố tích cực tác động vào việc tăng khả năng khai thác vận tải biển của tàu.
* Các nguy cơ:
- Thị trường hàng hoá vận tải nội địa hiện nay đã ít lại chưa được sự chỉ đạo thống nhất.
- Về vấn đề chuyên môn hoá còn chậm.
1.2 Phân tích môi trường bên trong công ty Tuấn Quỳnh.
1.2.1 Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển.
Phương tiện vận chuyển của công ty Tuấn Quỳnh là đội tàu vận chuyển hàng hoá, là tài sản cố định chủ yếu của công ty. Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển quyết định hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh chính của công ty nói chung. Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển là một nhân tố tác động đến chỉ tiêu sản lượng vận chuyển của công ty.
Bảng 4: Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo tên tàu.
Tên tàu
Số chuyến đi
Tỷ lệ
Sản lượng(tấn)
Tỷ lệ
KH
TH
KH
TH
New Cent
13
14
107.7
126,000
130,047
103,21
Moon
13
13
100
114,000
132,266
116,02
Queen
17
17
100
107,500
112,122
104,3
Far East
17
17
100
105,000
101,664
96,82
Hải Đăng
17
17
100
104,500
1...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status