Thiết kế mạng cục bộ LAN - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thiết kế mạng cục bộ LAN



Phần I 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH 1
Chương 1 1
MẠNG MÁY TÍNH 1
1.1 Mạng máy tính là gì. 1
1.2 Phân loại mạng máy tính. 1
1.2.1.1 Mạng ngang hàng. 2
1.2.1.2 Mạng dựa trên máy phục vụ. 2
1.2.2 Phân loại theo khoảng cách địa lý. 2
1.2.3 Phân loại theo kỷ thuật chuyển mạch. 3
1.2.3.1. Mạng chuyển mạch kênh. 3
1.2.3.2 Mạng chuyển mạch thông báo. 4
1.3.3.3 Mạng chuyển mạch gói . 5
Chương 2 6
CẤU TRÚC MẠNG 6
2.1 Điểm - Điểm. 6
2.2 Kiểu Khuyếch tán. 7
2.3 Kiến trúc mạng phân tầng và mô hình OSI. 8
2.3.1. Kiến trúc mạng phân tầng. 8
2.3.2 Mô hình OSI. 9
2.4 Một số phương pháp truy nhập đường truyền. 12
2.4.1 Phương pháp CSMA/CD. 12
2.4.2 TOKEN BUS. 14
2.4.3 TOKEN RING. 15
2.5 So sánh CSMA/CD Với các phương pháp dùng thẻ bài. 16
Chương III 17
MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CỦA MẠNG MÁY TÍNH 17
3.1. Vấn đề kiểm soát lỗi. 17
3.1.1. Phương pháp kiểm tra vòng CRC. 17
3.1.2. Phương pháp kiểm tra chẵn lẻ. 19
3.2 Kiểm soát luồng dữ liệu. 20
3.2.1. Phương pháp thông thường. 20
3.2.1.1 Phương pháp giới hạn tải chung của mạng. 20
3.2.1.2 Phương pháp phân tán chức năng kiểm soát cho các trạm trên mạng. 21
3.2.2 Trong giao thức chuẩn ISO, quá trình kiểm soát luồng dữ liệu diễn ra như sau. 22
3.2.2.1 Tầng mạng. 22
3.2.2.2 Tầng giao vận. 22
3.3. Độ tin cậy . 22
3.3.1. Định nghĩa. 22
3.3.2. Phương pháp nâng cao độ tin cậy. 23
3.4. An toàn và an ninh trên mạng. 23
3.5 Quản trị mạng. 25
3.5.1 Hệ quản trị có tiến trình quản trị. 26
3.5.2 Hệ bị quản trị gồm có. 26
3.5.3 Cơ sở dữ liệu. 26
3.5.4 Giao thức quản trị mạng. 26
chương IV 27
CÁC THIẾT BỊ KẾT NỐI CHÍNH 27
4.1. CARD mạng . 27
4.2. Bộ tập trung HUB. 27
4.3. Bộ chuyển tiếp. 29
4.4. Cầu nối (BRIDGE ). 30
4.5. Bộ điều chế và giải điều chế ( Modem). 31
4.6. Bộ dồn kênh. 32
4.7. Bộ chọn đường cầu. 32
4.8. Bộ chọn đường. 32
4.9. CSU/DSU. 33
4.10. Cổng nối. 33
Phần II 35
MẠNG CỤC BỘ LAN 35
chương I 35
TỔNG QUAN VỀ MẠNG CỤC BỘ LAN 35
1.1 Các loại cáp truyền. 36
1.1.1. Cáp đôi dây xoắn (Twisted pair cable) 36
1.1.2. Cáp đồng trục (Coaxial cable) băng tần cơ sở. 36
1.1.3. Cáp đồng trục băng rộng (Broadband Coaxial Cable) 38
1.1.4. Cáp quang. 38
1.2. TOPOLOGY của mạng cục bộ. 39
1.2.1 Topo hình sao (star) . 40
1.2.2 Topology dạng vòng ( ring). 40
1.2.3 Topology dạng Bus. 41
1.2.4 Topology kết nối hỗn hợp. 43
1.3 CARD giao tiếp mạng. 43
Chương II 46
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY CẬP ĐƯỜNG TRUYỀN VẬT LÝ 46
2.1 Phương pháp đa truy nhập sử dụng sóng mang có pháp hiện xung đột CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection) 46
2.2. Phương pháp Token Bus . 48
2.3 Phương pháp Token Ring. 49
2.4 Phương pháp ưu tiên theo yêu cầu. 50
2.5 So sánh các phương pháp truy cập. 51
Chương III 52
MỘT SỐ KIỂU NỐI MẠNG THÔNG DỤNG 52
3.1 Các thành phần thông thường trên một mạng cục bộ gồm có 52
3.2. Kiểu 10BASE5. 53
3.3. Kiểu 10BASE2. 56
3.4. Kiểu 10BASE-T . 57
3.5. Kiểu 10BASE-F 58
Chương IV 58
CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA MẠNG LAN 58
4.1 ETHERNET/IEEE 802.3. 58
4.2 Token ring/IEEE 802.5 58
4.3 FDDI (Fiber Distributed Data Interface). 59
4.4 CDDI(Coper Distributed Data Interface). 59
4.5 100BASE-T hay FAST ETHERNET. 59
4.6 100VG – ANYLAN (IEEE 802.12). 60
4.7 So sánh các loại LAN tốc độ cao. 60
Chương V 61
CHUẨN HOÁ MẠNG CỤC BỘ. 61
5.1 Các chuẩn IEEE802.X. 61
5.1.1 Chuẩn IEEE 802.1. 62
5.1.2 Chuẩn IEEE.802.2. 62
5.1.3 Chuẩn IEEE.802.3. 62
5.1.4 Chuẩn IEEE 802.4. 64
5.1.5 Chuẩn IEEE 802.5. 65
5.1.6 Chuẩn IEEE 802.6. 65
5.1.7 Chuẩn IEEE 802.9. 66
5.1.8 Chuẩn IEEE 802.10. 66
5.1.9 Chuẩn IEEE 802.11. 66
5.1.10 Chuẩn IEEE 802.12. 66
5.2 Một số chuẩn khác. 66
5.2.1 Chuẩn FDDI. 66
5.2.2 Chuẩn CDDI. 67
5.2.3 Chuẩn Fast Ethernet. 68
5.2.4 Chuẩn 100 BASE-VG. 68
5.2.5 Chuẩn TCNS. 68
Chương VI 70
CÀI ĐẶT PHẦN MỀM CHO MẠNG 70
6.1 Cài đặt server. 70
6.2 Cài đặt máy trạm. 70
6.3 Các ví dụ trong việc cài mạng. 71
6.3.1 Cài đặt driver cho card mạng. 71
6.3.2 Cài đặt môi trường mạng. 72
6.3.3 Cài đặt nghi thức mạng. 73
6.3.4 Cài đặt dịch vụ mạng( Cài đặt các tài nguyên chung của mạng). 73
6.3.5 Đặt tên cho máy tính. 74
6.3.6 Giới hạn truy cập tài nguyên trên mạng. 74
6.3.7 Chia sẻ tài nguyên trên mạng. 75
6.3.8 Thiết lập ổ đĩa mạng. 75
6.3.9 Huỷ bỏ kết nối và chia sẻ tài nguyên. 76
6.3.10 Cài đặt máy in trên mạng. 76
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c nhau nên các Agent cũng khác nhau.
chương IV
các thiết bị kết nối chính
4.1. Card mạng .
Các bộ giao tiếp này được thiết kế ngay trong bảng Mainboard của máy tính, hay dưới dạng giao tiếp mạng (Network Iterface Card) hay là các bộ thích nghi đường truyền (Transmision Media Adapter) NIC là thiết bị phổ dụng nhất để nối máy tính với mạng, nó có thể được cài vào một khe cắm của máy tính. Trong NIC có một bộ thu phát với một số kiểu đấu nối (Connector) dùng để chuyển đổi tín hiệu bên trong máy tính thành tín hiệu phù hợp với đường truyền của mạng.Bộ thích nghi đường truyền là thiết bị có chức năng làm thích nghi một kiểu đối nối nào đó tên máy với một kiểu đấu khác mà mạng đòi hỏi.
4.2. Bộ tập trung HUB.
HUB là một trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nối trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN được kết nối thông qua HUB. Một HUB thông thường có nhiều cổng nối với người sử dụng để gắn máy tính và các thiết bị ngoại vi. Mỗi một cổng hỗ trợ một bộ kết nối dùng cặp dây xoắn 10 BASET từ mỗi trạm của mạng. Khi đó tín hiệu Ethernet được truyền từ một trạm tới HUB, nó được lặp lại trên tất cả các cổng khác của HUB. Các HUB thông minh có thể định dạng, kiểm tra, cho phép hay không cho phép bởi người điều hành mạng từ trung tâm quản lý HUB.
HUB là bộ chia hay còn gọi là bộ tập trung, với một bộ tập trung mỗi một điểm hay một thiết bị đều được đấu lại với maý HUB theo một kiểu mẫu hình sao. Có bốn loại HUB cơ bản:
+ HUB bị động: Hub không chứa các linh kiện điện tử và cũng không xử lý các tín hiệu này. Mà chúng chỉ có chức năng tổ hợp các tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng. Khoãng cách từ một máy tính đến một Hub phải nhỏ hơn nữa khoảng cách tối đa cho phép giữa hai máy tính trên mạng.
+ Hub chủ động: Hub này có chứa các linh kiện điện tử có thể khuyết đại và xử lý các tín hiệu truyền giữa các thiết bị mạng. Trong quá trình truyền các tín hiệu có thể bị suy giảm, Hub có tác dụng tái sinh lại các tín hiệu làm cho nó khoẻ hơn, ít lỗi và có thể truyền đi xa hơn.
+ HUB thông minh.
Hub thông minh chính là Hub chủ động kèm theo một số chức năng mới như: Quản trị Hub nó cho phép gởi các gói tin về trạm điều khiển mạng trung tâm, và nó cũng cho phép mạng trung tâm quản lý Hub.
+ HUB chuyển mạch.
HUB chứa các mạch cho phép chọn nhanh các tín hiệu giữa các cổng trên Hub. Hub chuyển tiếp gói tin tới cổng nối với trạm đích của gói tin thay vì chuyển gói tin tới tất cả các cổng của Hub.
Hình 4.1- Nối mạng qua HuB
4.3. Bộ chuyển tiếp.
Repeater có chức năng tiếp nhận và chuyển tiếp các tín hiệu. Nó thường được dùng để nối hai đoạn cáp mạng Ethernet. có một số Repeater chỉ có chức năng đơn giản là khuyết đại tín hiệu nên khi tín hiệu bị méo thì Repeater này chẳng những không khắc phục được mà làm cho độ méo tăng lên.
Sau đó một số loại Repeater tiên tiến hơn có thể mở rộng phạm vi của đường truyền bằng cách khuyếch đại tín hiệu và tái tạo lại tín hiệu. Chúng định danh dữ liệu trong tín hiệu nhận được và dùng tín hiệu đó để tái tạo lại tín hiệu gốc. Chính vì thế mà chúng có thể khuyếch đại lại tín hiệu, giảm được méo và ồn.
Chúng ta chỉ dùng Repeater để mở rộng một cách giới hạn một mạng nào đó do độ trễ truyền dẫn.
Thiết bị lặp (Repeater) truyền mỗi bit dữ liệu từ đoạn cáp này tới đoạn cáp khác, ngay cả khi dữ liệu bị hỏng. Bởi vậy thiết bị lặp không đóng vai trò như một bộ lọc dữ liệu.
Bộ chuyển tiếp hoạt động tại tầng vật lý trong mô hình OSI. Bộ chuyển tiếp không dịch hay lọc bất kỳ tín hiệu nào. Để một bộ chuyển tiếp hoạt động cả hai đoạn mạng nối bộ chuyển tiếp là cách mở rộng ít tốn kém nhất, tuy nhiên không nên sử dụng chúng nếu lưu lượng thông tin trên mạng là quá lớn.
Hình 4.2- Mở rộng mạng bằng Repeater
4.4. Cầu nối (Bridge ).
So với Repeater thì Bridge linh động hơn, nếu Repeater chuyển tiếp tất cả các tín hiệu mà Nó nhận được thì Bridge chỉ chọn lọc và chuyển đi các tín hiệu có đích ở phần mạng phía bên kia. Bridge làm được điều này vì mỗi thiết bị mạng có một địa chỉ duy nhất mà địa chỉ đích luôn được đặt trong phần gói tin được truyền.
Bridge thường được dùng để nối các mạng cục bộ và nó làm việc như sau:
- Nhận tất cả các gói tin trên hai mạng và kiểm tra địa chỉ đích của tất cả các gói tin.
- Nếu nguồn và đích cùng địa chỉ (Tức trên cùng một mạng) thì gói tin sẽ được huỷ bỏ.
- Nếu nguồn và đích trên hai mạng thì gói tin sẽ được truyền tới đích.
- Khi các thiết bị được thêm vào hay bớt đi thì bridge sẽ tự động cập nhật lại các bản địa chỉ. với các Bridge đời cũ thì ta phải cập nhật lại bản địa chỉ này.
Bridge hoạt động tại tầng Data link trong mô hình OSI, dược dùng để liên kết các LAN có cùng giao thức tầng liên kết dữ liệu. Các LAN này có thể khác nhau về môi trường truyền dẫn vật lý. Bridge được sử dụng để mở rộng khoảng cách giữa phân đoạn mạng, tăng số lượng máy tính trên mạng, làm giảm hiện tượng tắc nghẽn khi số lượng máy tính nối mạng là quá lớn. Bridge có thể tiếp nhận một mạng quá tải và chia nó thành hai mạng riêng biệt nhằm giảm bớt lưu lượng truyền trên mỗi mạng.
Hình 4.3 Nối hai mạng bằng Bridge
4.5. Bộ điều chế và giải điều chế ( Modem).
Modem là một thiết bị được máy PC sử dụngđể truyền thông qua đường dây điện thoại. Nó được sử dụng để biến đổi tín hiệu số của máy tính thành tín hiệu tương tự cho thích hợp với đường dây điện thoại và biến đổi tín hiệu tương tự từ đường truyền thành tín hiệu số cho máy tính.
Modem cho phép trao thư điiện tử, truyền tệp, truyền fax và trao đổi dữ liệu theo yêu cầu. Các Modem có thể thực hiện việc nén dữ liệu để tăng tốc độ truyền tải và thực hiện việc hiệu chỉnh lỗi để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.
Modem có thể dùng để lắp ngoài hay trong, nó phải là một thiết bị liên mạng, không thể dùng để nối các mạng xa nhau và truyền dữ liệu trực tiếp được, chúng phải kết hợp với bộ chọn đường để nối các mạng qua mạng chuyển điện thoại, chuyển mạch công cộng.
4.6. Bộ dồn kênh.
Là thiết bị có chức năng tổ hợp một số tín hiệu để chúng cùng truyền trên một đường truyền với nhau, và sau đó lại tách ra troẻ lại tín hiệu gốc ban đầu. Chức năng ghép các tín hiệu lại với nhau gọi là chức năng ghép kênh và chức năng tách các tín hiệu ra gọi là phân kênh.
4.7. Bộ chọn đường cầu.
Brouter là thiết bị có thể đóng vai trò của cả Router lẫn Bridge. Khi nhận các gói tin nó bắc cầu cho các gói tin mà nó không hiểu giao thức và nó chọn đường cho các gói tin mà nó hiểu.
4.8. Bộ chọn đường.
Nếu như Bridge chỉ thực hiện việc chuyển tiếp các gói tin nhận được thì ngoài chức năng trên Router còn có thể thực hiện việc chọn đường đi nào đó cho tối yêu nhất đối với các gói tin theo một chỉ tiêu nào đó. Bridge có chức năng như hai tầng thấp nhất (Tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu) của mô hình OSI, router còn có thêm chức năng của tầng mạng. Router cho phép ta nối các kỉểu mạng lại với nhau thành liên mạng. Router phải hiểu giao thức nào đó trước khi thực hiện việc chọn đường theo giao thức đó. Các Router luôn phụ thuộc vào giao thức của mạng được nối kết. Dựa trên những giao thức, Router cung cấp dịch vụ mà trongđó những packet dữ liệu được đọc và chuyển đến đích một cách độc lập. Khi số kết nối tăng thêm, mạng theo dạng router trở nên kém hiệu quả và cần suy nghĩ đến sự thay đổi.
R2
R1 R4
R3
Hình 4.4 Bộ định tuyến Router
4.9. CSU/DSU.
Thiết bị này dùng để nối mạng LAN thành mạng WAN thông qua mạng điện thoại công cộng. CSU/DSU có nhiệm vụ chuyển đổi các tín hiệu LAN thành tín hiệu đòi hỏi bởi các nhà cung cấp dịch vụ mạng công cộng. CSU/DSU còn có nhiệm vụ cho mạng cục bộ tránh nhiễu từ mạng công cộng.
4.10. Cổng nối.
Là thiết bị để nối hai mạng vốn sử dụng các giao thức khác nhau. Chúng đóng gộp lại và biến đổi dữ liệu truyền từ môi trường này sang môi trường khác, sao cho các môi trường có thể hiểu được dữ liệu của nhau. Cổng giao tiếp có thể thay đổi một một dạng thức thông điệp sao cho phù hợp với chương trình ứng dụng tại nơi nhận của quá trình truyền. Một cổng liên kết hai hệ thống cùng sử dụng.
+ Giao thức truyền thông.
+ cấu trúc dạng dữ liệu.
+ Ngôn ngữ.
+ Kiến trúc mạng.
Phần II
mạng cục bộ LAN
chương I
Tổng quan về mạng cục bộ LAN
Loại mạng cục bộ đầu tiên được triển khai là Ethernet do trung tâm nghiên cứu ở Palo Alto của hãng Xero tiến hành vào giữa những năm 1970.
Mạng LAN được phân biệt với các mạng khác thông qua những đặc trưng sau đây.
- Đặc trưng về địa lý- mạng cục bộ thường được cài đặt trong một phạm vi tương đối nhỏ như trong một toà nhà, một cơ quan, một khu hành chính nào đó,... Khoảng cách giữa hai trạm xa nhất từ vài chục mét đến vài chục km. Rõ ràng là đặc trưng về mặt địa lý chỉ có tính chất tương đối nên ta khó phân biệt mạng LAN với các mạng khác thông qua đặc trựng này.
- Đặc trựng về tốc độ truyền- tốc độ truyền của mạng cục bộ thường cao hơn so với các mạng diện rộng có thể lên đến 100Mbps.
- Đặc trưng độ tin cậy- tỷ suất lỗi của mạng cục bộ thấp hơn nhiều so với các mạng khác, có thể từ 10 -8 đến 10-11 .
- Đặc trưng quản lý- mạng cục bộ thường...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status