Sự phát triển tư tưởng tự do kinh tế qua các học thuyết kinh tế đã học - pdf 28

Download miễn phí Tiểu luận Sự phát triển tư tưởng tự do kinh tế qua các học thuyết kinh tế đã học



MỤC LỤC
Nội dung Trang
Phần I: Khái quát tiến trình tư tưởng tự do kinh tế 2
 I/Quan điểm kinh tế cơ bản 2
 II/Các trường phái tiêu biểu 2
 1. Chủ nghĩa trọng thương ở Anh 3
 1.1 Hoàn cảnh ra đời 3
 1.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu 3
 1.3 Các giai đoạn phát triển 3
 1.4 Hạn chế và bài học 4
 2. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển 5
 2.1 Hoàn cảnh ra đời 5
 2.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu 5
 2.3 Các thay mặt tiêu biểu 6
 3. Trường phái Tân cổ điển 8
 3.1 Hoàn cảnh ra đời 8
 3.2 Đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển
8
 3.3 Quá trình phát triển 8
 3.4 Các thay mặt tiêu biểu 9
 3.5 Kết luận 13
Phần II: Khái quát tiến trình tư tưởng Nhà nước can thiệp vào kinh tế 15
 I/Quan điểm kinh tế cơ bản 15
 II/Các trường phái tiêu biểu 15
 1 Hoàn cảnh ra đời 16
 2. Lý thuyết Keynes về sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế
17
 
Phần III: Tư tưởng tự do kinh tế kết hợp với sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế 19
 I/Quan điểm kinh tế cơ bản 19
 II/Các trường phái tiêu biểu 19
 1. Trường phái tự do mới 19
 2.Trường phái chính hiện đại 20
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


chưa phát triển nên để tích luỹ tiền tệ phải thông qua con đường thương mại. Vì vậy chủ nghĩa trọng thương ra đời.
1.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu:
Tư tưởng xuất phát của chủ nghĩa trọng thương cho rằng tiền là nội dung cơ bản của của cải, là tài sản thật sự của một quốc gia. Do đó mục đích chủ yếu trong các chính sách kinh tế của một quốc gia là phải gia tăng khối lượng tiền tệ.
Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông trao đổi mà ra, đó là kết quả của việc trao đổi không ngang giá, mua rẻ bán đắt, mua ít bán nhiều
Khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng con đường thương mại mà chủ yếu là ngoại thương. Trong hoạt động ngoại thương phải thực hiện chính sách xuất siêu.
1.3 Các giai đoạn phát triển:
Giai đoạn đầu ( giữa thế kỉ 15 - giữa thế kỉ 16):
Các nhà kinh tế chưa hiểu quan hệ giữa lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hoá. Họ sử dụng “ Bảng cân đối tiền tệ” làm cơ sở cho việc tăng của cải tiền tệ, giữ gìn cho khối lượng tiền không ra nước ngoài, tập trung vào những vùng có kho tàng để nhà nước dễ kiểm soát, bắt thương nhân nước ngoài đến mua bán phải dùng hết số tiền mà họ có mua hết hang mang về nước họ. qui định tỷ giá hối đoái cấm đổi cho người nước ngoài khối lượng tiền tệ lớn hơn mức qui định của nhà nước.
Giai đoạn 2 : ( giữa thế kỉ 15 - giữa thế kỉ 16):
Các nhà kinh tế học trong giai đoạn này đã hiểu của cải là số sản phẩm dư thừa được sản xuất ra trong nước sau khi đã thoả mãn nhu cầu tiêu dung song phải được chuyển thành tiền thong qua thị trường nước ngoài. Tư tưởng trung tâm của các tác phẩm trong giai đoạn này là “ Bảng cân đối thương mại”. Trong buôn bán thương mại phải đảm bảo xuất siêu để có chênh lệch, tăng tiền tích lũy cho ngân khố quốc gia
Họ cho rằng trong buôn bán thương mại phải đảm bảo nguyên tắc là hàng năm bán cho người nước ngoài số lượng hàng hoá hơn số lượng mua vào. Để có xuất siêu họ cho rằng chỉ có xuất khẩu thành phẩm chứ không xuất khẩu nguyên vật liệu; thực hiên thương mại trung gian, thực hiện chính sách thuế quan bảo hộ nhằm kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
Nhìn chung, chủ nghĩa trọng thương ở cả hai giai đoạn đều cho rằng nhiệm vụ kinh tế của mối nước là phải làm giàu, phải tích lúy tiên tệ. Tuy nhiên, phương pháp tích luỹ tiền tệ khác nhau.
Vào cuối thế kỉ 17, theo đà phát triển theo chiều sâu của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, học thuyết kinh tế thị trường của chủ nghĩa trọng thương với thể chế nghiêm ngặt qua việc giữ độc quyền ngoại thương đã bắt đầu mâu thuẫn với đông đảo các tầng lớp tư sản công nghiệp, nông nghiệp và nội thương. Các nhà tư tưởng của những người này đã đề ra khẩu hiện “tư do thương mại”, chống các công ty độc quyền.
1.4 Hạn chế và bài học:
Mặc dù chưa biết đến các qui luật kinh tế, hạn chế về tính lí luận, thiên về tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhưng hệ thống quan điểm của chủ nghĩa trọng thương đã tạo ra những tiền đề lí luận kinh tế xã hội cho các lí luận kinh tế thị trường sau này phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ họ đưa ra quan điểm cho rằng tiêu chuẩn của sự giàu có không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, là tiền. Mục đích của kinh tế hàng hoá, thị trường là lợi nhuận; các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản như thuế quan bảo hộ có tác dụng rút ngắn quá độ từ chủ nghĩa phong kiến sang chủ nghĩa tư bản. Tư tưởng nhà nước can thiệp vào kinh tế được kinh tế học tư sản hiện đại vận dụng.
2. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển:
2.1 Hoàn cảnh ra đời:
Häc thuyÕt kinh tÕ cæ ®iÓn xuÊt hiÖn ®Çu tiªn ë Anh vµ Ph¸p vµo cuèi thÕ kû 19. Vµo thêi kú nµy, sau khi ®· tÝch luü ®­îc khèi l­îng tiÒn tÖ lín, giai cÊp t­ s¶n chuyÓn sang ph¸t triÓn lÜnh vùc s¶n xuÊt, c¸c c«ng tr­êng thñ c«ng trong lÜnh vùc s¶n xuÊt c«ng nghiÖp vµ n«ng nghiÖp ph¸t triÓn m¹nh mÏ.
NÕu trong thêi kú chñ nghÜa träng th­¬ng, t­ b¶n chñ yÕu chØ ho¹t ®éng trong lÜnh vùc l­u th«ng th× do sù ph¸t triÓn cña c¸c c«ng tr­êng thñ c«ng, t­ b¶n ®· chuyÓn sang lÜnh vùc s¶n xuÊt. NhiÒu vÊn ®Ò kinh tÕ míi cña s¶n xuÊt ®Æt ra v­ît qu¸ kh¶ n¨ng gi¶i quyÕt cña häc thuyÕt chñ nghÜa träng th­¬ng. V× vËy häc thuyÕt kinh tÕ cæ ®iÓn ra ®êi.
2.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu:
C¸c nhµ kinh tÕ häc cña tr­êng ph¸i nµy mµ tiªu biÓu lµ F.Quesnay ë Ph¸p vµ W.Petty, A.Smith, D.Ricardo ë Anh lÇn ®Çu tiªn ®· chuyÓn ®èi t­îng nghiªn cøu tõ lÜnh vùc l­u th«ng sang lÜnh vùc s¶n xuÊt, nghiªn cøu c¸c vÊn ®Ò cña nÒn s¶n xuÊt TBCN. Hä ®· x©y dùng mét hÖ thèng c¸c ph¹m trï, c¸c quy luËt cña nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng nh­: ph¹m trï gi¸ trÞ, gi¸ c¶, lîi nhuËn, tiÒn l­¬ng, ®Þa t«, c¸c quy luËt gi¸ trÞ, cung cÇu, l­u th«ng tiÒn tÖ...
Khi nghiªn cøu c¸c quy luËt cña nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng hä thÊy r»ng mäi ho¹t ®éng kinh tÕ ®Òu chÞu sù t¸c ®éng cña c¸c quy luËt kinh tÕ kh¸ch quan mµ con ng­êi kh«ng thÓ b»ng ý muèn chñ quan cña m×nh can thiÖp, thay ®æi ®­îc. V× vËy hä ñng hé t­ t­ëng tù do kinh tÕ, chèng l¹i mäi sù can thiÖp cña Nhµ n­íc vµo kinh tÕ.
2.3 Các thay mặt tiêu biểu:
W.Petty
W.Petty
Ông là người áp dụng phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học, gọi là phương pháp khoa học tự nhiên. Về bản chất, đó là phương pháp nghiên cứu thừa nhận và tôn trọng các quy luật khách quan, vạch ra mối liên hệ phụ thuộc, nhân quả giữa các sự vật hiện tượng. Ông cho rằng: trong chính sách và trong kinh tế phải tính đến những quá trình tự nhiên, không nên dùng hành động cưỡng bức để chống lại quá trình đó. Đó là mầm mống của tư tưởng tự do cạnh tranh mà các đại biểu sau này của trường phái cổ điển và những người kế tục họ phát triển. Ông áp dụng rộng rãi phương pháp thống kê để phân tích kinh tế, ông viết: tui thiên về hướng biểu hiện ý kiến của mình bằng con số, trọng lượng, thước đo.
A.Smith
Adam Smith (1723-1790), người Scốt-land, đã xây dựng nên lý thuyết rằng mỗi cá nhân có thể tự xây dựng nên cuộc sống kinh tế và đạo đức mà không cần sự chỉ đạo của nhà nước, và rằng các quốc gia sẽ trở nên hùng phát triển nhất nếu công dân của họ được tự do theo đuổi ý kiến chủ động của mình. Ông ủng hộ chấm dứt sự điều tiết của chủ nghĩa phong kiến và trọng thương, chấm dứt các công ty độc quyền và bằng sáng chế được nhà nước cấp phép, và ông chủ trương một chính phủ "laissez-faire". Trong tác phẩm The Theory of Moral Sentiments (Thuyết về cảm xúc đạo đức), 1759, ông xây dựng lý thuyết về động cơ thúc đẩy, thuyết này làm hài hòa giữa các lợi ích cá nhân của con người và một trật tự xã hội không có điều tiết. Trong The Wealth of Nations (Sự thịnh vượng của các quốc gia), 1776, ông lý luận rằng trong những điều kiện nhất định, nền kinh tế thị trường sẽ tự điều tiết một cách tự nhiên, và sẽ sản xuất ra nhiều của cải vật chất hơn một nền kinh tế với thị trường bị kiểm soát mà thời bấy giờ đang là một chuẩn mực. Ông gán cho chính phủ vai trò thực hiện những công việc không thể giao phó cho động cơ lợi nhuận, như việc ngăn chặn các cá nhân dùng quyền lực hay gian lận để làm nhũng loạn cạnh tranh, thương mại, và sản xuất. Lý thuyết của ông về thuế là nhà nước cần đánh thuế sao cho không làm ảnh hưởng đến nền kinh tế và rằng "Người dân của mỗi nhà nước cần đóng góp cho chính phủ theo tỷ lệ với khả năng của mình, tức là tỷ lệ thuận với lợi nhuận mà họ được hưởng nhờ sự bảo vệ của nhà nước". Ông đồng ý với Hume rằng sự thịnh vượng của một quốc gia chính là tư bản chứ không phải vàng.
Ông cho rằng thiên hướng trao đổi là đặc tính vốn có của con người, trong quá trình đó, có một “bàn tay vô hình” buộc “con người kinh tế” đồng thời thực hiện một nhiệm vụ không nằm trong dự kiến, là đáp ứng lợi ích xã hội. “Bàn tay vô hình” đó chính là quy luật kinh tế khách quan tự phát hoạt động, chi phối hành động của con người. Ông gọi hệ thống các quy luật kinh tế khách quan đó là “trật tự tự nhiên”.
Ông chỉ ra các điều kiện cần thiết để cho các quy luật kinh tế khách quan hoạt động là: phải có sự tồn tại và phát triển hệ thống sản xuất và trao đổi hàng hóa, nền kinh tế phải phát triển dựa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do mậu dịch. Từ đó ông cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào kinh tế. Khi được hỏi “chính sách kinh tế nào phù hợp với trật tự tự nhiên”, ông trả lời: “tự do cạnh tranh”. Như vậy, muốn xã hội giàu có phải phát triển kinh tế theo tinh thần tự do.
3.Trường phái Tân cổ điển:
3.1 Hoàn cảnh ra đời
Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 những mâu thuẫn vốn có và các khó khăn về kinh tế đã làm tăng thêm mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản
Sự chuyển biến mạnh mẽ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng kinh tế xã hội mới đòi hỏi phải có sự phân tích kinh tế mới.
Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác-Lê nin một sự kiện trọng đại, một học thuyết chỉ ra xu hướng vận động tất yếu của xã hội loài người, vì vậy nó là đối tượng phê phán mạnh mẽ của các trương phái kinh tế tư sản.
Trường phái Tư sản cổ điển bất lực trong việc bảo vệ CNTB cần có những học thuyết mới thay thế
Nhiều trường phái xuất hiện trong đó có trường phái cổ điển mới đóng vai trò quan trọng
3.2 Đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển
Dựa vào yếu tố tâm lý chủ qua...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status