Giải pháp cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà



 
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2
4. Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu 2
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu. 3
Chương I: 4
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP VPP HỒNG HÀ 4
I - TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ 4
1. Đặc điểm thị trường giấy vở 4
2. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường 6
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành hàng giấy vở 8
II – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ VÀ NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY 9
1. Giới thiệu chung về Công ty 9
2. Năng lực kinh doanh 11
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 13
3.1. Sản phẩm dịch vụ chính của Công ty 13
3.2. Doanh thu, sản lượng các sản phẩm dịch vụ chính 14
4. Khái quát chung về hoạt động marketing của Công ty 16
5. Phân tích ngành hàng giấy vở của Công ty 18
6. Thị trường, thị phần 20
Chương II 22
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH NGÀNH HÀNG 22
GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY CP VPP HỒNG HÀ 22
I - THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ HỒNG HÀ 22
1. Khách hàng mục tiêu và chiến lược cạnh tranh của Công ty 22
2. Hoạt động marketing – mix cho việc thực hiện chiến lược cạnh tranh 25
2.1 Sản phẩm 25
2.2. Giá cả 31
2.3. Phân phối 33
2.4. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp 34
3. Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ của Hồng Hà trên thị trường Hà Nội 40
3.1. Công ty cổ phần Vĩnh Tiến 40
3.2. Công ty TNHH thương mại Hải Tiến 42
3.3. Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tiến Thành 43
3.4. Đánh giá chung 44
4. Đánh giá chiến lược cạnh tranh của Công ty CP VPP Hồng Hà 45
4.1. Những mặt thành công 45
4.2. Những hạn chế còn tồn tại 47
Chương III 50
GIẢI PHÁP CHO CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH TRONG NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY VPP HỒNG HÀ TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 50
I – PHÂN TÍCH SWOT CHO NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ HỒNG HÀ – HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH TRONG THỜI GIAN TỚI 50
1. Phân tích SWOT cho ngành hàng giấy vở Hồng Hà 50
2. Định hướng chiến lược cạnh tranh cho giấy vở Hồng Hà trong thời gian tới 53
II - ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CHO NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ HỒNG HÀ TRONG THỜI GIAN TỚI 53
1. Mục tiêu 53
2. Định vị cho ngành hàng giấy vở Hồng Hà 54
3. Giải pháp marketing hỗn hợp 58
KẾT LUẬN 61
PHỤ LỤC 62
Phân tích SPSS 62
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 67
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uất kinh doanh sản phẩm giấy vở được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
Đánh giá chức năng, các chỉ số kỹ thuật vượt trội của sản phẩm:
Các thông số
TT
Thông số
ĐVT
Vở kẻ ôly
Vở kẻ ngang
Sai số cho phép
1
Khổ vở
mm
156 x 205
170 x 140
252 x 180
250 x 175
+-2
2
Định lượng giấy
g/m2
58 – 100
58 – 100
+-2
3
Định lượng bìa
g/m2
180 – 250
180 – 250
+-2
4
Số trang không kể bìa
Trang
48, 96
+- 2
5
Số trang cả bìa
Trang
60, 72 , 100 – 200
+-2
Bảng 6
Các yêu cầu về kỹ thuật
TT
Tên chỉ tiêu
ĐVT
Vở ôly
Vở kẻ ngang
Sai số cho phép
1
Chiều rộng tối đa của đường kẻ dòng
mm
0,15
0,1
2
Chiều rộng tối đa của đường kẻ ôly
mm
0,1
3
Khoảng cách giữa 2 đường kẻ dòng
mm
8 - 1,25
6 - 10
+-0,2
4
Khoảng cách giữa hai đường kẻ ly
mm
2 – 2,5
5
Khoảng cách từ mép trên trang giấy tới đường kẻ thứ nhất
mm
12 – 18
12 – 20
+-0,2
6
Khoảng cách từ đường kẻ cuối cùng tới mép dưới trang giấy
mm
12 – 18
10 – 18
+-0,2
Bảng 7
Các thông số kỹ thuật đối với sản phẩm:
Vở kẻ ôly: Đường kẻ dòng thứ nhất của trang vở phía trên có 1 – 3 đường kẻ ly, đường kẻ dòng cuối cùng của trang có 2 – 3 đường kẻ ly, phía dưới trang có in biểu tượng của công ty và hai chữ Hồng Hà.
Đường kẻ lề rộng tối đa là 0,15 mm gồm hai đường kẻ song song và cahcs mép trái của trang giấy 20 – 30 mm, sai số là +-0,5mm đối với vở kẻ ngang chỉ có một đường kẻ lề.
Mẫu của các đường kẻ dòng, dòng kẻ, kẻ ly và kẻ lề là các màu xanh, tím nâu và đỏ v.v
Các đường in, kẻ dòng phải ghi rõ, không đứt quãng, không nhoè, không sót trang, sót dòng kẻ.
Các đường kẻ phải song song với mép vở.
Đường kẻ dòng mặt trước phải trùng nhau, cho phép sai lệch +-0,2mm.
Các cạnh của vở phải được xén thẳng, vuông góc với nhau, không sờn mép, độ sai lệch không quá 0,2mm.
Vở kẻ ngang được đóng bằng dây thép, nẹp nhựa hay may chỉ, dán gáy, vào keo hay theo yêu cầu của khách hàng.
Bìa vở được cán láng, cán vân hay không cán káng cán vân. Kích thước của bìa bằng kích thước của vở, trên bìa có thể được trang trí nhiều hình thể khác nhau hay không trang trí.
Vở kẻ ôly được đóng bằng hai ghim bên chắc, ghim không rỉ đầu ghim gập sát vào giấy, ghim đóng giữa sống vở, cho phép lệch:0,5mm với vở 48 trang, 1,0mm đối với vở 96 trang.
* Tính độc đáo, ưu thế cạnh tranh vượt trội của sản phẩm, dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh:
- Bìa vở được thiết kế đẹp, hình ảnh sinh động, mang tính xã hội cao phù hợp với mọi đối tượng sử dụng.
- Giấy có độ trắng cao nhưng không phản xạ ánh sáng, mặt giấy không quá láng, không gây hiện tượng loá mắt khi sử dụng, giấy bám mực khi viết.
- Định lượng giấy phù hợp với từng đối tượng sử dụng vì vậy sẽ không có hiện tượng nhoè khi viết.
- Những trang ruột của vở, sổ được in bằng máy in đảm bảo độ nét của dòng kẻ và sự đồng đều về chất lượng.
- Sử dụng công nghệ dán gáy và xén góc duy nhất ở Việt Nam.
- Tiên phong trong việc sử dụng giấy viết có độ trắng tự nhiên chống loá, mỏi mắt khi sử dụng.
Hồng Hà với cam kết thương hiệu là “ Thân thiện với môi trường và bảo vệ sức khoẻ học đường” đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm giấy vở cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Trước kia, nhu cầu sử dụng giấy với độ trắng càng cao càng tốt, tức là giấy càng trắng càng đắt tiền như những quyển vở có độ trắng từ 90% trở lên. Tuy nhiên, các cuộc nghiên cứu mới đây của Hồng Hà đã chỉ ra rằng khi sử dụng giấy vở dưới ánh sáng đèn, giấy càng trắng thì càng phản xạ ánh sáng, gây loá mắt cho người sử dụng, đặc biệt là đối tượng học sinh, sinh viên. Chính vì vậy, Hồng Hà đã cho ra đời sản phẩm vở sử dụng giấy trắng tự nhiên, có độ trắng là từ 80 – 82%. Đây là độ trắng thích hợp nhất, nó không gây loá mắt, mỏi mắt khi sử dụng dưới ánh sáng đèn. Loại giấy này không dùng hoá chất tẩy trắng nên được đánh giá là thân thiện với môi trường. Sản phẩm vở với giấy trắng tự nhiên được Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà sản xuất đầu tiên trên thị trường, nhưng phải mất vài năm sau đó Hồng Hà mới thay đổi được thói quen sử dụng của người tiêu dùng. Vì đối với người tiêu dùng thì giấy càng trắng là càng tốt, họ chỉ tìm mua những loại vở có độ trắng cao mà thường bỏ qua những loại giấy vở có độ trắng tự nhiên, chống loá và chống mỏi mắt. Nhưng Hồng Hà vẫn không bỏ cuộc, họ vẫn theo đuổi mục tiêu của mình là giới thiệu tới người tiêu dùng những sản phẩm thân thiện với môi trường và bảo vệ sức khoẻ học đường, với những thông điệp truyền thông của mình Hồng Hà đã làm cho người tiêu dùng hiểu được tác dụng của những sản phẩm giấy trắng tự nhiên và họ đã dần thay đổi được quan niệm. Nói như vậy không phải là Hồng Hà không sản xuất những loại giấy vở có độ trắng sáng cao nữa. Với triết lý kinh doanh là “Bán những gì mà thị trường cần chứ không bán những gì mà mình có”, Hồng Hà vẫn cho ra đời những sản phẩm mà thị trường đòi hỏi để có thể phục vụ được cho đông đảo người tiêu dùng.
Định lượng của giấy cũng là một vấn đề mà Hồng Hà rất quan tâm. Vì giấy có định lượng thấp thì khi viết sẽ bị nhoè, bị thấm mực. Hồng Hà đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm có định lượng giấy 100g/m2, đây là loại giấy có định lượng cao nhất, giấy dầy, nhẵn, viết không bị nhoè, không thấm mực, không bị in ra trang sau. Hồng Hà cũng là người tiên phong trong việc sản xuất những loại vở có định lượng 100g/m2 trên thị trường. Mặt khác, vở của Hồng Hà cũng đảm bảo số lượng trang giấy như đã ghi trên bìa. Nếu trên bìa vở có ghi là 48 trang không kể bìa thì trong ruột của quyển vở đó có đủ 48 trang mà không tính đến 4 trang bìa. Còn có một số loại vở khác đang có mặt trên thị trường thì số lượng trang giấy không được đảm bảo. Thường là sẽ không đủ số trang như đã ghi trên bìa. Như vậy so với các nhẵn hiệu vở cùng loại khác thì vở của Hồng Hà sẽ nhiều hơn 4 trang. Đây cũng là một lợi thế của Hồng Hà so với các đối thủ khác.
Ngoài việc thiết kế những hình ảnh bắt mắt cho những quyển vở thì Hồng Hà cũng rất quan tâm tới những yếu tố về kiểu dáng. Các quyển vở của Hồng Hà được xén góc bằng công nghệ hiện đại, theo đó những quyển vở của Hồng Hà có góc vở là những đường cong mềm mại chứ không phải là vuông thành, sắc cạnh. Nếu để cho góc vở vuông, với loại giấy định lượng cao 100g/m2, đối với học sinh nhỏ rất dễ gây tổn thương cho da, dễ bị đứt tay, chảy máu. Ngoài ra, khi cho quyển vở vào trong cặp sách, với góc được xén cong thì sẽ không bị quăn mép vở, giữ cho quyển vở được bền hơn. Chỉ với những chi tiết rất nhỏ đó thôi cũng thể hiện được thông điệp của Hồng Hà muốn gửi tới là bảo vệ sức khoẻ học đường, thân thiện với người sử dụng. Bên cạnh đó, mỗi quyển vở của Hồng Hà đều được dán gáy cẩn thận. Để tránh cho gáy vở đỡ bị gãy, mỗi quyển vở sau khi được ghim thì sẽ được dán gáy bằng một màng mỏng PVC sẽ trở nên chắc chắn và bền hơn khi sử dụng.
Tất cả những thiết kế trên cho thấy rằng, Hồng Hà rất quan tâm tới chất lượng của sản phẩm, thấu hiểu được nhu cầu của người tiêu dùng. Hồng Hà rất chú trọng tới công việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, thường xuyên đưa ra mẫu mã mới, những thiết kế mới cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Chính những yếu tố đó đã làm nên một thương hiệu Hồng Hà chất lượng như ngày nay.
2.2. Giá cả
Trên thị trường Hà Nội, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Hồng Hà và giá cả là công cụ cạnh tranh thường xuyên được sử dụng. Mặt khác, các mặt hàng văn phòng phẩm của Trung Quốc, Đài Loan đang xâm nhập thị trường Việt Nam với mẫu mã sản phẩm rất phong phú với giá rẻ cũng là những vấn đề mà Hồng Hà phải rất quan tâm.
Mục tiêu của Hồng Hà là trở thành người dẫn đầu về chất lượng sản phẩm ở đoạn thị trường mục tiêu của mình. Chính vì vậy, các sản phẩm giấy vở của Hồng Hà được ấn định ở mức giá cao. Một mặt, nhằm trang trải những chi phí tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, mặt khác sử dụng cặp quan hệ chất lượng - giá cả để gây ảnh hưởng tới sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng của Hàng Hoá.. Vì định giá cao hơn những sản phẩm cạnh tranh khác nên Hồng Hà cũng phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với từng mức giá. Chính vì thế mà khách hàng có thể chấp nhận một mức giá cao hơn nhưng có được những sản phẩm có chất lượng hơn. Cách đặt giá này được áp dụng khi sản phẩm của Công ty đã có được sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh và được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên, khoảng chênh lệch về giá là không cao để tránh ảnh hưởng tới những khách hàng nhạy cảm về giá.
Trong năm 2007, nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ nhưng đồng thời lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng cũng tăng cao. Việc giá của các nguồn nguyên liệu đầu vào tăng lên cũng gây áp lực tăng giá bán của Công ty. Hồng Hà đã cố gắng sử dụng những nguồn nguyên liệu dự trữ để hạn chế tối đã việc tăng giá. Nếu có tăng thì cũng tăng không đáng kể. Vào thời điểm hiện nay, giá cả là một vẫn đề hết sức nhạy cảm đối với người tiêu dùng. Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh lại thường xuyên sử dụng chiến lược cạnh tranh về giá để gây sức ép với Hồng Hà. Ban lãnh đạo của Công ty đã khẳng định, trong thời điểm hiện tại việc tăng giá ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status