Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp Ngành Xây dựng tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp Ngành Xây dựng tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội



MỤC LỤC
 Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Hoạt động cho vay của các NHTM 3
 1.1.1 NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM 3
 1.1.2 Hoạt động cho vay của các NHTM 8
1.2 Cho vay đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại NHTM 10
 1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp ngành xây dựng 10
 1.2.2 Cho vay đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại NHTM 14
1.3 Chất lượng cho vay của các NHTM đối với DNNXD 26
 1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay của các NHTM 26
 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNNXD của các NHTM 28
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DNNXD của các NHTM 32
 1.4.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng 32
 1.4.2 Các nhân tố thuộc về các DNNXD 34
 1.4.3 Các nhân tố khác 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNXD TẠI CHI NHÁNH NHTMCP XNK EXIMBANK HÀ NỘI 37
2.1 Khái quát về Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội 37
 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội 37
 2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức và điều hành của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 42
 2.1.3 Các hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội qua các năm (2005-2007) 43
 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội qua các năm (2005-2007) 44
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 49
 2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay DNNXD tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 49
 2.2.2 Phân tích chất lượng hoạt động cho vay DNNXD tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 52
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 55
 2.3.1 Kết quả đạt được 55
 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNXD TẠI CHI NHÁNH NHTMCP XNK EXIMBANK HÀ NỘI 62
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội trong thời gian tới 62
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNNXD của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 63
 3.2.1 Xây dựng chính sách cho vay hợp lý 63
 3.2.2 Hoàn thiện quy trình cho vay 67
 3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho vay 70
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNXD của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 71
 3.3.1 Kiến nghị đối với NHTMCP XNK Eximbank 71
 3.3.2 Kiến nghị đối với các DNNXD 71
 3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và một số cơ quan, ban, ngành có liên quan 75
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, “nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và/ hay lãi đã quá hạn”.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ những khoản nợ quá hạn trên tổng dư nợ cuối kỳ của ngân hàng. Khi nhìn vào chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá các khoản cho vay của ngân hàng có mức độ rủi ro cao hay thấp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn DNNXD =
Dư nợ quá hạn cuối kỳ DNNXD
Dư nợ cuối kỳ DNNXD
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNNXD phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay đối với DNNXD. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ nguy cơ mất vốn của ngân hàng cao và kèm theo đó là thu nhập của ngân hàng giảm, ngân hàng gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn và đối mặt với việc mất khả năng thanh toán. Trên thực tế các ngân hàng luôn cố gắng hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn và với tỷ lệ dưới 2% được coi là chấp nhận được.
* Vòng quay vốn đối với DNNXD
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Vòng quay vốn đối với DNNXD =
Doanh số thu nợ DNNXD
Dư nợ bình quân DNNXD
Vòng quay vốn đối với DNNXD của ngân hàng càng lớn chứng tỏ ngân hàng đã luân chuyển vốn nhanh tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp. Với số lượng vốn nhất định nhưng tốc độ quay vòng vốn cho vay nhanh nên ngân hàng không những đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà còn có thêm nguồn vốn để tiếp tục cho vay doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cao phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng đối với DNNXD có khả năng thu hồi cao do doanh nghiệp thường trả nợ đúng hạn và trước hạn, đem lại thu nhập cao cho ngân hàng, phản ánh chất lượng tín dụng tốt.
* Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay DNNXD
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay DNNXD. Lợi nhuận ở đây được hiểu là chênh lệch giữa thu nhập từ lãi vay của các khoản cho vay DNNXD với chi phí đầu vào tức là lãi suất huy động. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNXD cao chứng tỏ nhiều khoản vay đã được thu hồi cả gốc và lãi, bên cạnh đó, thể hiện khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Tuy nhiên, cần xem xét tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNXD trên tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân hàng để đánh giá các khoản cho vay DNNXD có thực sự đóng góp lớn vào thu nhập của ngân hàng hay không.
Tỷ trọng lợi nhuận
từ cho vay DNNXD
=
Lợi nhuận từ cho vay DNNXD
Tổng lợi nhuận
Tóm lại, đánh giá chất lượng cho vay DNNXD của NHTM cần được thực hiện qua việc đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu định tính và định lượng trên. Tuy nhiên, cần xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay để có cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng cho vay DNNXD của ngân hàng, từ đó mới đưa ra được những biện pháp khắc phục hạn chế và nâng cao chất lượng cho vay DNNXD của ngân hàng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DNNXD của các NHTM
1.4.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có phương hướng phát triển nhất quán, giúp ngân hàng khai thác tốt năng lực hiện có của đơn vị, đồng thời giúp ngân hàng thích ứng với những biến đổi trong môi trường kinh doanh. Chính vì vậy, công tác lập chiến lược kinh doanh hiện đang được các ngân hàng hết sức coi trọng, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Chiến lược kinh doanh sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay qua những mục tiêu về đối tượng khách hàng, lợi nhuận, của ngân hàng.
* Chính sách cho vay của ngân hàng
Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ và với từng đối tượng khách hàng sẽ đưa ra chính sách cho vay để đạt được mục tiêu chiến lược đã đặt ra. Chính sách cho vay ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, tính chất của các khoản cho vay cũng như cách hoạt động của ngân hàng. Chính sách cho vay đúng đắn, rõ ràng, hợp lý sẽ đảm bảo tính an toàn và sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp, kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, người vay và chính ngân hàng. Sự không chặt chẽ của chính sách cho vay sẽ tạo điều kiện cho một số cán bộ và nhân viên ngân hàng lợi dụng khe hở để luồn lách, gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng.
* Quy trình cho vay của ngân hàng
Quy trình cho vay rõ ràng, các bước của quy trình được các cán bộ và nhân viên ngân hàng thực hiện đầy đủ, hiệu quả, thì sẽ đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời của các khoản cho vay DNNXD. Ngay từ Bước 1: phân tích trước khi cấp tín dụng, nếu được thực hiện tốt, ngân hàng sẽ có nguồn thông tin về doanh nghiệp, đánh giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp, thì rủi ro sẽ được hạn chế. Bên cạnh đó, việc kiểm soát các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, tình hình tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên sẽ giúp ngân hàng ngăn chặn được nguy cơ có các khoản nợ xấu.
* Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
Các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng mở rộng và hiện đại, đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao để có thể sử dụng các phương tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, thị trường, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ, nhân viên thực hiện hoạt động cho vay phải có trình độ chuyên môn cao thì mới có thể phân tích được những thông tin của doanh nghiệp và đoán tình hình của doanh nghiệp trong tương lai, qua đó đánh giá được lợi ích của ngân hàng khi thực hiện khoản cho vay. Bên cạnh đó, với trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc, các cán bộ cho vay có thể phát hiện được những vấn đề bất ổn trong khi kiểm soát khoản cho vay, để đưa ra những quyết định kịp thời. Ngoài ra, yếu tố đạo đức nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
* Sự phù hợp giữa quy mô hoạt động cho vay và năng lực của ngân hàng
Ngân hàng không ngừng mở rộng hoạt động cho vay nhằm gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, cần có sự phù hợp giữa quy mô hoạt động cho vay và năng lực của ngân hàng. Quy mô hoạt động cho vay càng lớn đòi hỏi ngân hàng phải có trình độ quản lý cao, có khả năng kiểm soát các khoản cho vay, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, Nếu không có sự phù hợp giữa việc mở rộng hoạt động cho vay và năng lực của ngân hàng thì dù có tốc độ tăng trưởng cao, vẫn không thể đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng là tốt được.
1.4.2 Các nhân tố thuộc về các DNNXD
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh nghiệp tham gia và dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo lớn. Đây là một nhân tố quan trọng nhằm bù đắp những rủi ro trong hoạt động của DNNXD. Nếu doanh nghiệp có vốn tự có quá nhỏ sẽ ít có khả năng chống chọi với hoàn cảnh bất lợi. Bên cạnh đó, nếu tỷ trọng vốn nợ/vốn tự có cao, doanh nghiệp phải chịu chi phí lãi vay lớn, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Từ góc độ ngân hàng, vốn tự có của doanh nghiệp là điều kiện để đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
* Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phương án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo ra lợi nhuận, ít rủi ro thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo. Khi doanh nghiệp sử dụng tiền vay đúng mục đích và có hiệu quả thì mới có khả năng trả gốc và lãi vay cho ngân hàng. Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc vào sức cạnh tranh trên thị trường, trình độ quản lý, nhân lực, của doanh nghiệp.
* Đạo đức, uy tín của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có uy tín sẽ luôn tìm cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả để trả nợ ngân hàng đúng hạn, không chây ỳ, lừa đảo gây tổn thất cho ngân hàng. Đạo đức, uy tín của doanh nghiệp ảnh hưởng đến độ chính xác của thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, là yếu tố tác động tới hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng. Nhân tố này ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.4.3 Các nhân tố khác
Hoạt động của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế-xã hội. Do đó, các nhân tố từ môi trường kinh tế-xã hội cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Những nhân tố thường được xem xét là:
* Môi trường kinh tế và chính sách vĩ mô
Môi trường kinh tế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh trên tất cả các lĩnh vực, các chủ thể tham gia nền kinh tế sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô các hoạt động cho vay, đồng thời các doanh nghiệp làm ăn phát đạt sẽ có khả năng trả nợ, và tích cực trả nợ gốc và lãi đúng hay trước hạn để có thể vay thêm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, chất lượng cho vay được nâng lên. Trong nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp làm ăn khó khăn, nhu cầu vay vốn giảm, khả năng trả nợ kém, dẫn đến những khoản cho vay có vấn đề.
Những biến động về chính sách vĩ mô như tỷ giá, lãi suất trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, thời hạn và lãi suất cho vay ngân hàng, đồng thời tác động đến hoạt động của các doanh ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status