Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí - pdf 28

Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Vật liệu điện - công cụ cơ khí



 
MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
I. KHÁI LUẬN VỀ CẠNH TRANH 3
1.Bản chất của cạnh tranh trong kinh doanh 3
2. Các loại hình cạnh tranh 5
2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh ta có thể chia cạnh tranh thành ba loại 5
2.2. Căn cứ vào phạm vi kinh tế 6
2.3. Căn cứ vào tính chất và mức độ của cạnh tranh 7
3.Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 8
II. QUAN NIỆM VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH 10
1.Khái niệm về khả năng cạnh tranh 10
2. Lợi thế cạnh tranh, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 11
2.1. Lợi thế cạnh tranh 11
2.2. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 12
3. Các chỉ tiêu đánh giá và công cụ chủ yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 12
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 12
3.2. Các công cụ chủ yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 14
4. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 19
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 20
1. Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế 20
2. Các yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp 22
2.1.Khách hàng 22
2.2.Các đối thủ cạnh tranh trong ngành 22
2.3.Các doanh nghiệp sẽ tham gia thị trường (đối thủ tiềm ẩn) 23
2.4. Sức ép từ phía các nhà cung cấp 23
2.5.Sức ép của các sản phẩm thay thế 24
3.Các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp 24
3.1.Trình độ và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp 24
3.2.Năng lực tài chính 25
CHƯƠNGII: 26
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN - DỤNG CỤ CƠ KHÍ 26
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN - DỤNG CỤ CƠ KHÍ 26
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty 28
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 29
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty 33
4.1.Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh 33
4.2.Đặc điểm của mặt hàng kinh doanh 35
4.3. Đặc điểm về nguồn lực của Công ty 36
4.4.Đặc điểm thị trường tiêu thụ và khách hàng của Công ty 38
1.4. Đối thủ cạnh tranh của Công ty 39
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ 40
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 40
1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 40
1.2. Kết quả thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, với người lao động 43
2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 43
III. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ 44
1. Lợi thế và vị thế cạnh tranh của Công ty hiện nay 44
1.1. Tương quan cạnh tranh với các đối thủ ở thị trường mua (cung ứng) 47
1.2. Tình hình cạnh tranh ở thị trường tiêu thụ hàng hoá 48
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty 52
2.1. Thị phần của Công ty 53
2.2. Doanh thu 55
2.3. Tỷ suất lợi nhuận 56
2.4. Tỷ lệ chi phí cho Marketing 56
3.Các công cụ Công ty sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh 56
3.1.Chữ tín 56
3.2. Chất lượng sản phẩm 58
3.3.cách phục vụ và thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh 58
4. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Vật liệu điện - công cụ cơ khí 59
4.1. Những mặt thuận lợi 59
4.2. Những mặt khó khăn 60
CHƯƠNG III: 63
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN - DỤNG CỤ CƠ KHÍ (ELMACO). 63
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 63
1. Định hướng phát triển nguồn hàng 63
2. Định hướng phát triển thị trường và khách hàng 64
3.Phương hướng kiện toàn bộ máy quản lý, đổi mới công tác cán bộ 66
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN - DỤNG CỤ CƠ KHÍ 66
1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 67
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 67
1.2. cách thực hiện 68
1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 69
1.4. Hiệu quả của biện pháp 69
2. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách giảm chi phí 70
2.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn 70
2.2.cách thực hiện 71
2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 71
2.4. Hiệu quả của biện pháp 72
3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm tăng cường tiềm lực tài chính của Công ty 72
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 72
3.2.cách thực hiện 73
3.3. Điều kiện để thực hiện 74
3.4. Hiệu quả của biện pháp 75
4. Nâng cao trình độ quản lý, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực 75
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 75
4.2. cách thực hiện 76
4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 77
4.4. Hiệu quả của biện pháp 77
II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 78
1.Điều chỉnh tỷ giá hối đoái 78
1.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn 78
1.2. cách thực hiện 79
1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 79
1.4. Hiệu quả của biện pháp 80
2.Cải cách hệ thống thuế 80
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 80
2.2. cách thực hiện 80
2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 81
2.4. Hiệu quả của biện pháp 81
KẾT LUẬN 82
Tài liệu tham khảo 83





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


những vật tư nguyên liệu cho sản phẩm hàng hoá, giúp cho quá trình Marketing đạt được chiều sâu hơn rất nhiều. Nhờ quá trình này sẽ thoả mãn tốt các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đảm bảo được cung cấp sản phẩm ổn định với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh.
4.2.Đặc điểm của mặt hàng kinh doanh
Đặc điểm sản phẩm của Công ty là loại Vật tư tham gia vào quá trình sản xuất có dạng như sau: sửa chữa thay thế cơ điện, trang bị công cụ lao động, sửa chữa trong thiết bị hệ thống cho sản xuất và các thiết bị cho sản xuất và các dạng khác nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Đặc điểm này đã tác động rất lớn đến chiến lược kinh doanh về ngành hàng Vật liệu điện của Công ty. Ngoài ra, do sự đa dạng của ngành hàng ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cho nên cơ cấu ngành hàng khá phức tạp. Hơn thế nữa mặt hàng này không phải vật tư chủ yếu của sản xuất, không có định mức tiêu dùng vì vậy đòi hỏi phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trong kinh doanh cũng như trong sản xuất, đồng thời phải luôn nắm bắt theo sát nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó hầu hết các mặt hàng kinh doanh của Công ty không có trong danh mục quản lý của Nhà nước mà do các đơn vị tự động nghiên cứu, nên cân đối thông qua hợp đồng mua bán sau đó đăng ký với Nhà nước và được Nhà nước chấp nhận cho nhập khẩu. Đặc điểm này đòi hỏi công việc nghiên cứu thị trường nắm bắt nhu cầu của thị trường và tìm kiếm khách hàng giữ khách hàng phải đặc biệt coi trọng.
Mặt khác do mặt hàng Vật liệu điện – công cụ cơ khí được nhiều đơn vị, doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh nên mặt hàng của Công ty cũng bị cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, với những mặt hàng mà Công ty có thế mạnh về kinh doanh thương mại thì Công ty đã có thế đứng vững chắc trên thị trường. Do đó, sẽ tạo điều kiện cho Công ty biết được vị trí của mình trên thương trường. Từ đó có những chiến lược để duy trì, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm có được vị thế cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
4.3. Đặc điểm về nguồn lực của Công ty
Về con người:
Vấn đề con người cần được đặt lên hàng đầu. Trong những năm qua mọi thành bại đều do con người nhưng nhân tố cơ bản này vẫn chưa được khai thác và sử dụng hợp lý, không tạo ra được sức bật của doanh nghiệp. Trước ngưỡng cửa của nền kinh tế tri thức, sức hút các nguồn vốn chỉ có thể có và phải được minh chứng bằng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua mỗi tập thể và từng cá nhân. Thực tế đòi hỏi Công ty phải bằng con người để tạo ra những tiền đề “vốn vô hình” về khả năng kinh doanh và quản trị, từ đó mới có khả năng tích tụ vốn. Và chỉ khi nào có mức độ tích tụ vốn nhất định thì mới có khả năng thu hút và tập trung vốn cho các mục tiêu phát triển. Hiện nay, Công ty có 470 lao động. Lực lượng lao động của Công ty có 178 nữ và 292 nam, trong đó nữ chiếm gần 37,9% còn nam chiếm 62,1%. Số lao động dài hạn trong lĩnh vực kinh doanh là 268 người, trong lĩnh vực sản xuất 113 người; lao động hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất 50 người, trong lĩnh vực sản xuất là 39 người. Trình độ của lực lượng lao động trong Công ty được thể hiện như sau:
Biểu 2: Cơ cấu về trình độ lao động
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính.
Từ sơ đồ trên ta có thể thấy, về số lượng cán bộ quản lý tuy ít nhưng có chất lượng đúng ngành nghề, được tuyển chọn và sử dụng hợp lý, phát huy tối đa năng lực làm việc của mỗi người. Các cấp quản trị trong Công ty có 18 người toàn nam, nữ chỉ chiếm 21 người để đảm nhận các công việc kế toán, văn thư, văn phòng...Ngoài số cán bộ trong biên chế, Công ty còn có mạng lưới cộng tác viên là những cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành có trình độ cao ở các tổ chức khác nhau trong xã hội.
Qua đây ta có thể thấy nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Nguồn nhân lực được đảm bảo về số lượng, chất lượng thì năng suất lao động sẽ cao dẫn đến chất lượng sản phẩm cao. Chất lượng sản phẩm cao sẽ làm tăng khả năng tiêu thụ, tăng uy tín của Công ty từ đó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Ngược lại, nguồn nhân lực thiếu, trình độ lao động kém thì năng suất lao động thấp sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng kém mà giá thành cao. Khi đó, Công ty sẽ bị mất khách hàng, mất thị trường, không có khả năng cạnh tranh.
Về vốn của Công ty:
Hiện nay, nguồn vốn của Công ty có:
-Vốn lưu động: 86.660 triệu đồng
+ Ngân sách cấp: 65.500 triệu đồng
+ Công ty tự bổ sung: 21.160 triệu đồng
-Vốn cố định: 59.596 triệu đồng
+ Ngân sách cấp: 20.596 triệu đồng
+ Công ty huy động: 39.000 triệu đồng
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Diện tích nhà xưởng, kho là 3,150m2. Trong đó có 2.965 m2 nhà kiên cố, 185 m2 nhà cấp 4 và 114.000 m2 sân bãi.
Như vậy ta có thể thấy vốn của Công ty là ít,với cơ cấu vốn mà trong đó vốn tự có chỉ đáp ứng được từ 10% đến 15% nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn lại là nguồn vốn vay ngân hàng là chính. Việc này đã làm tăng khoản chi phí trả lãi Ngân hàng, tăng chi phí trong giá thành sản phẩm do đó sẽ giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Mặt khác, vốn thiếu Công ty sẽ không chủ động được trong kinh doanh.
4.4.Đặc điểm thị trường tiêu thụ và khách hàng của Công ty
Trong những năm gần đây những mặt hàng kinh doanh của Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không chỉ các đơn vị sản xuất trong nước mà còn có các đơn vị nhập khẩu. Một yếu tố quan trọng mang tính vĩ mô là trong 2 năm (1998-1999) nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng giảm phát và năm 2000 thì nhiều biến cố xảy ra như thiên tai, lũ lụt, làm cho thị trường Cáp biến động theo chiều không ổn định. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và hiệu quả của Công ty.
Hàn Quốc vốn là nước mà Công ty Vật liệu điện và công cụ cơ khí nhập hàng Cáp điện nhiều nhất thì Công ty đã sẵn mối quan hệ làm ăn với một số Công ty điều này cũng tạo thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu của Công ty. ở Mỹ, năm 2000 chúng ta thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Mỹ nên việc xuất nhập khẩu với nước này đang trên đà phát triển và có khả quan hơn. Thị trường Mỹ không phải là nơi Công ty thường xuyên đặt mối quan hệ làm ăn nhưng Mỹ là một nước mạnh nên nếu mở rộng thị trường sang Mỹ thì là một điều kiện rất thuận lợi cho Công ty. ở Đông Nam á sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất sang các nước Lào, Campuchia, Singapo. Hiện nay, Singapo là một trong những nước dẫn đầu về kinh tế ở Đông Nam á; nền kinh tế đang được phục hồi nhanh chóng sau cuộc khủng hoảng tiền tệ, mức tiêu dùng các sản phẩm Vật liệu điện và công cụ cơ khí dự báo tăng và khả năng ngày càng tăng hơn nữa, điều này gây thiếu cung cấp Cáp điện và các loại Cáp khác.Dự báo này làm cho sức cạnh tranh về mặt hàng này trên thị trường ngày càng cao. ở khắp khu vực Châu á, các Chính Phủ đều có chính sách bảo vệ hàng nội địa. Nhu cầu tiêu thụ các loại sản phẩm Cáp trên thế giới đang tiếp tục tăng do kết quả thiếu nguyên liệu trong ngành Cáp ở hầu hết trong vùng. Các nền kinh tế Châu á đã phục hồi hoàn toàn chuyển đổi cục diện thị trường và giá đã có xu hướng giảm. Trung Quốc, hiện đang là thị trường nhập khẩu lớn của Công ty vật liệu điện và công cụ cơ khí, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch nhập khẩu của toàn Công ty. Năm 2000 là năm Trung Quốc nhập nhiều nhất, điều này tạo đà cho định hướng chiến lược của Công ty.
Trong kinh doanh ngày nay quan trọng là việc nghiên cứu khách hàng (hành vi mua sắm của khách hàng), vì khách hàng tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho Công ty. Do đó, Công ty đã chú trọng tới việc nghiên cứu khách hàng vì nghiên cứu khách hàng đúng đắn sẽ tìm ra phương hướng cụ thể, đúng đắn giúp Công ty đạt được mục đích và thành công trước các đối thủ cạnh tranh khác. Khách hàng của Công ty xét trên hai góc độ:
- Khách hàng mua buôn:Thường là các tổ chức mua với số lượng nhiều trong một lần, cách thanh toán thường là (chuyển khoản, séc, tiền mặt) số khách hàng này đã đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu bán hàng. Để khuyến khích họ mua hàng Công ty đã có nhiều điều kiện ưu đãi như chiết giá, vận chuyển đến nơi người tiêu dùng, tổ chức các hình thức dịch vụ khác.
- Khách hàng mua lẻ: Đặc điểm của khách hàng này là mua với một số lượng ít, mua một lần, giá trị một lần mua không cao. Số khách hàng đủ mọi lứa tuổi, giới tính nên phục vụ khách hàng này rất phức tạp, khối lượng công việc nhiều, đòi hỏi nhân viên phải có khả năng giao tiếp, thái độ lịch sự, nhã nhặn, nắm vững nghiệp vụ bán hàng và nắm bắt được thị hiếu, hành vi mua sắm của khách hàng.
1.4. Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Công ty Vật liệu điện và công cụ cơ khí hoạt động kinh doanh hàng Vật liệu điện - công cụ cơ khí nên Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Mặt hàng vật liệu điện và công cụ cơ khí là loại mặt hàng thông thường phổ biến, hầu như ai cũng tham gia kinh doanh nên đối thủ cạnh tranh của Công ty có cả đối thủ hiện hữu lẫn đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Việc tồn tại cạnh tranh có lợi cho nền kin...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status