Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hoa Lư - Ninh Bình - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hoa Lư - Ninh Bình



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 6
1.1- Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất: 6
1.1.2 Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 7
1.1.3 Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất. 8
1.2. tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất: 10
1.2.1. Khái niệm và phân loại Tín dụng Ngân hàng: 10
1.2.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất: 10
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa Ngân hàng với hộ sản xuất: 11
1.2.4 Các hình thức tín dụng đối với hộ sản xuất: 12
1.3 - Chất lượng Tín Dụng Ngân Hàng đối với hộ sản xuất. 13
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng. 13
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 13
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân Hàng đối với hộ sản xuất: 14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân Hàng đối với hộ sản xuất. 18
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI 20
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN HOA LƯ 20
2.1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện hoa lư 20
2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội ở huyện Hoa Lư. 20
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn huyện Hoa lư 23
2.2 Khái quát về NHN0 & PTNT huyện Hoa lư 23
2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư 23
2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. 25
2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hoa lư 31
2.3.1 Thể lệ Tín dụng mà NHNo & PTNT huyện Hoa lư thực hiện đối với các thành phần kinh tế: 31
2.3.2 Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ: 33
2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHN0 & PTNT huyện hoa lư: 38
CHƯƠNG 3 42
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 42
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN HOA LƯ 42
3.1. Định hướng của NHN0 & PTNT huyện Hoa lư 42
3.2 Một số giải pháp cơ bản cơ bản nhằm nâng cao chất lượng Tín Dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hoa lư 43
3.2.1 Một số giải pháp: 43
3.2.2. Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất đảm bảo chất lượng. 52
3.3. Một số kiến nghị. 58
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 58
3.3.2.Đối với uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình. 60
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam: 60
3.3.4 Đối với NHNo & PTNT Tỉnh Ninh Bình. 61
KẾT LUẬN 63
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ằng nhiều hình thức như huy động tiền gửi, tiết kiệm, bán kỳ phiếu trái phiếu đặc biệt là NHNo &PTNT Huyện Hoa Lư đã áp ụng những hình thức huy động tiết kiệm dự thửơng với mức lãi xuất hấp dẫn theo đề án của NHNo&PTNT Việt Nam; NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đã đề ra những biện pháp tích cực linh hoạt và luôn giữ được lòng tin với khách hàng. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình và hiểu biết trong mọi lĩnh vực biết khơi dậy nguồn vốn tiềm ẩn trong dân cư. Do đó nguồn vốn huy động tại chỗ ngày càng tăng dần, góp phần quan trọng vào việc mở rộng cho vay và giảm bớt việc vay vốn Ngân hàng cấp trên.
Cụ thể kết qủa huy động vốn qua các năm được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng1: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư
Đơn vị: Triệu đồng
chỉ tiêu
Vốn huy
động
năm
2004
Năm 2005
Năm 2006
số
tiền
Tăng giảm so 2004
số
tiền
Tăng giảm so 2005
số tiền
tỷ lệ%
số tiền
tỷ lệ%
I-NV Huy động
57,918
60,723
2,805
4.84
87,514
26,791
44.12
1- TG không kỳ hạn
28,544
27,005
(1,539)
(5.39)
45,499
18,494
68.48
- TG các TCKT
28,137
26,176
(1,961)
(6.97)
43,717
17,541
67.01
- TG tiết kiệm
407
829
422
103.69
1,782
953
114.96
2- TG có kỳ hạn
29,374
33,718
4,344
14.79
42,015
8,297
24.61
- TG các TCKT
- TG tiết kiệm
28,821
33,229
4,408
15.29
41,796
8,567
25.78
- TG kỳ phiếu T. phiếu
553
489
(64)
(11.57)
219
(270)
(55.21)
Lãi xuất đầu vào
0.48%
0.39%
-0.09%
0.49%
0.10%
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoa Lư năm 2004 – 2006)
Qua số liệu trên cho thấy rằng NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đã đạt những thắng lợi đáng kể trong công tác huy động nguồn vốn. Nguồn vốn tăng trưởng khá nhanh, số liệu cho thấy đến 31tháng 12 năm 2004 tổng nguồn vốn chỉ đạt được ở mức: 57.918 triệu nhưng đến 31 tháng 12 năm 2005 là: 60.723 triệu tăng 2.805 triệu đạt tỷ lệ là 4,84% đặc biệt là năm 2006 do áp dụng linh hoạt các hình thức huy động, lãi suất huy động khá hấp dẫn với nhiều hình thức huy động phong phú và hấp dẫn đặc biệt là những hình thức huy động tiết kiệm dự thưởng theo đề án của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Tỉnh Ninh Bình Nên nguồn vốn năm 2006 tăng trưởng khá nhanh đến 31 tháng 12 năm 2006 có số dư là : 87.514 triệu tăng so với năm 2005 là: 26.791 triệu và tỷ lệ là 44,12%.
Về cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi rõ rệt nguồn vốn có xu hướng ổn định thể hiện ở chỗ tiền gửi có kỳ hạn tăng trưởng nhanh và ổn định .năm 2004 tiền gửi có kỳ hạn chỉ có số dư là: 29.374 triệu đến cuối năm 2005 có số dư là:33.718 triệu tăng so với 2004 là 4.344 triệu tỷ lệ 14.79% đặc biệt năm 2006 tiền gửi có kỳ hạn đạt mức: 42.015 triệu so với năm 2005 tăng 8.297 triệu với tỷ lệ là 24,61%.
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2005 có xu thế giảm so với năm 2004 số dư tiền gửi không kỳ hạn đến 31/12/2005 chỉ là: 27.005 triệu giảm so với 2003 là: 1.539 triệu. Nhưng đến năm 2006 tiền gửi không kỳ hạn có số dư là: 45.499 triệu tăng so với năm 2005 là: 18.494 triệu Điều này càng chứng tổ răng công tác huy động nguôn vốn của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư Năm 2006 đạt được những kết quả đáng kể.
Lãi suất huy động đầu vào bình quân khá ổn định chỉ giao động ở biên độ nhỏ năm 2004 lãi xuất đầu vào là: 0,48% đến năm 2005 giảm xuống 0,39 % điều này cho thấy mặc du lãi xuất đầu vào giảm 0,09% nhưng nguồn vốn năm 2005 vẫn tăng 2.805 triệu. Năm 2006 lãi xuất đầu vào tăng lên 0.49% nhưng tốc đọ tăng trưởng nguồn vốn lại khá cao. Càng cho thấy rằng công tác huy động nguồn vốn trong những năm gần đây là khá tốt đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng đi đôi với tăng trưởng nguồn vốn.
2.2.3.2.Tình hình sử dụng vốn :
Cùng với sự đổi mới của toàn ngành, chi nhánh NHNo&PTNT Huỵện Hoa Lư đã xác định hoạt động kinh doanh phải luôn đổi mới để thích nghi với cơ chế thị trường, phải thực hiện tốt luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, các văn bản chỉ đạo của chính phủ văn bản hướng dẫn của nghành về hoạt động tín dụng. Huy động vốn là một vấn đề khó song sử dụng vốn như thế nào lại là vấn đề phức tạp vì sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả tránh thất thoát vốn, mất vốn .
Cụ thể công tác sử dụng vốn qua các năm được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ vốn tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư
Đơn Vị: Triệu Đồng
Chỉ tiêu
đến 31/12/2004
đến 31/12/2005
đến 31/12/2006
Tổng số
Tỷ lê%
so với
tổng
dư nợ
Tổng số
Tỷ lê%
so với
tổng
dư nợ
Tổng số
Tỷ lê%
so với
tổng
dư nợ
Tổng Dư nợ
45,240
70,627
140,730
1- DN theo thành phần KT
45,240
100
70,627
100
140,730
100
- Kinh tế quốc doanh
116
0.26
- KT ngoài quốc doanh
45,124
99.74
70,627
100
140,730
100
+ Trong đó hộ sản xuất
34,568
76.41
52,688
74.60
130,030
92.4
+ CV đời sống+ CV Khác
10,556
23.33
17,939
25.40
10,700
7.6
2- DN theo tính chất nguôn vốn
45,240
100
70,627
100
140,730
100
- D nợ ngắn hạn
22,802
50.40
38,042
53.9
71,675
50.9
- D Nợ trung, dài hạn
22,438
49.60
32,585
46.1
69,055
49.1
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoa Lư năm 2004 – 2006)
Là một huyện nền kinh tế cơ bản là thuần nông do đó NHNo&PTNT huyện Hoa Lư luôn xác định lấy nông nghiệp nông thôn là thị trường để hoạt động đã sử dụng tối đa các nguồn vốn trên địa bàn, tranh thủ vốn của tỉnh và trung ương để mở rộng tín dụng có hiệu quả. Căn cứ vào thực trạng kinh tế xã hội của từng xã từng khách hàng để có kế hoạch đầu tư vốn an toàn. Với phương châm ưu tiên vốn phát triển sản xuất kinh doanh coi trọng đầu tư vốn trung và dài hạn. Mở rộng cho vay đời sống tới các đối tượng có thu nhập ổn định.
Tiếp tục thực hiện các nguồn vốn cho vay uỷ thác đầu tư như vốn ADB nguồn vốn WB, nguồn vốn KFW. Mặt khác thực hiện quyết định số 67/QĐ của thủ tướng chính phủ về chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đã chủ động tham mưu cho UBND các cấp triển khai quyết định 67 với các xã trên địa bàn, từng bước mở rộng đầu tư tín dụng có hiệu quả. Gắn cấp uỷ với địa phương và các đoàn thể, quần chúng cùng than gia vào công tác Ngân hàng theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà Nước.
Qua bảng số liệu trên cho thấy trên cơ sở huy động vốn trên địa bàn NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đã sử dụng vào việc đầu tư cho hộ sản xuất tạo điều kiện cho nền kinh tế trên địa bàn ngày càng phát triển dư nợ tín dụng ngày 1 tăng năm sau cao hơn năm trước điều đó thể hiện tại thời điểm 31/12/2004 dư nợ tín dụng chỉ ở mức: 45.240 trệu nhưng đến năm 2005 đa tăng lên mức 70.627 triệu tăng 25.378 triệu tốc độ tăng là 56,11%. Năm 2006 dư nợ đạt mức 140.730 triệu so với năm 2005 tăng 70.103 triệu tốc độ tăng là 99,2% đây là tốc độ tăng trưởng khá lớn thể hiện những thành qủa trong công tác tín dụng của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư Năm 2006.
Hoạt động trên địa bàn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu do đó NHNo&PTNT huyện Hoa Lư tập trung phần lớn vốn vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này được thể hiện trong cơ cấu dư nợ vốn tín dụng tại thời điểm 31/12/2005 cũng như thời điểm 31/12/2006 thì toàn bộ vốn mà NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đầu tư tập trung ở lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong đó hộ sản xuất chiếm một tỷ trọng rất lớn cụ thể dư nợ hộ sản xuất tại:
Thời điểm 31/12/2004 là: 34.568 Triệu bằng 76,41% tổng dư nợ.
Thời điểm 31/12/2005 là: 52.668 triệu bằng 74,6% tổng dư nợ.
Thời điểm 31/12/2006 là: 130.030 triệu bằng 92,4% tỏng dư nợ.
Như vậy chứng tỏ trong quá trình hoạt động NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn tín dụng phù hợp với chính sách kinh tế của Đảng Nhà nước và chính sách tín dụng của nghành đó là việc thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay”lấy hiệu quả kinh doanh làm thức đo hàng đầu trong hoạt động tăng cường đầu tư thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
2.3 Thực trạng chất lượng TíN DụNG đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hoa lư
Hoa Lư là một huyện thuần nông kinh tế phát triển với tốc độ không cao tính đến thời điểm hiện nay Hoa Lư có 29.268 hộ 118.820 khẩu trong đó hộ nông dân cùng kiệt chiếm 2.845 hộ 10.367 khẩu tỷ lệ hộ cùng kiệt khoảng 9,5% các hộ sản xuất chủ yến còn mang tính chất tự cấp tự túc chưa có nhiều sản phẩm hàng hoá, chế biến, dịch vụ chưa được mở rộng các nghành nghề phụ trên địa bàn còn rất hạn chế sản phẩm sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây lúa nước đậu tương, lạc ngô khoai. Trình độ dân chí còn thấp việc tính toán còn chậm nên việc lập dự án kinh tế còn mang tính chiếu lệ và đơn giản.
2.3.1 Thể lệ Tín dụng mà NHNo & PTNT huyện Hoa lư thực hiện đối với các thành phần kinh tế:
Để đảm bảo chất lượng tín dụng, các cán bộ tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Hoa Lư tuân thủ các quy trình sau:
- Sau khi trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, đối chiếu với danh mục của hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, báo cá...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status