Tác động của việc gia nhập WTO đến nền nông nghiệp Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Tác động của việc gia nhập WTO đến nền nông nghiệp Việt Nam



 MỤC LỤC
 
Lời Mở Đầu 1
Chương I: Lý Thuyết 3
I- Khái quát về tổ chức thương mại thế giới(WTO),Quá trình Việt Nam gia nhập WTO 3
1)Khái quát về tổ chức thương mại thế giới(WTO) 3
2) Quá Trình Việt Nam ra nhập WTO. 7
II- CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO LIÊN QUAN ĐẾN NÔNG NGHIỆP 8
1. Hiệp định nông nghiệp (AOA) 9
2. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBTs) 14
3. Hiệp định về thủ tục cấp phép xuất nhập khẩu(ILP) 16
4. Hiệp định về các khía cạnh thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) 17
5 Những điểm mới trong vòng đàm phán Đô-ha về nông nghiệp 18
Chương II: Tác động chủ yếu của WTO đến nền nông nghiệp Việt Nam. 26
I. Tác động của hiệp ước kinh tế đến nền nông nghiệp Việt Nam.26
1) Những tác động chủ yếu của việc thực hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ 26
2. Quá trình thực hiện Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) 33
II. Những tác động chủ yếu của WTO đên nền nông nghiệp Việt Nam. 26
1) Tác động của WTO đến chính sách của chính phủ trong ngành nông nghiệp Việt Nam 45
1.1. Điều chỉnh chính sách thương mại nông sản hàng hoá 45
1.2. Điều chỉnh chính sách nông nghiệp trong nước 50
2. Tác động đến một số hàng hoá nông sản xuất khẩu 58
2. 1. Nhóm hàng nông sản có khả năng cạnh tranh 59
2.2. Nhóm hàng nông sản có khả năng cạnh tranh trung bình 66
2.3. Nhóm hàng nông sản có khả năng cạnh tranh kém 67
2.4. Nhóm hàng nông sản không có khả năng cạnh tranh 69
Chương III: Những Giải pháp để nền nông nghiệp Việt Nam thích ứng khi gia nhập WTO 74
I. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển có trọng điểm những ngành nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thị trường 74
II. Điều chỉnh một số chính sách kinh tế liên quan 75
III. Đổi mới cách quản lý nông nghiệp của Nhà nước 79
IV. Chú trọng xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng nông sản xuất khẩu 81
Kết Luận 84
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lượng sản phẩm, giá cả và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
* Đối với hạt tiêu:
Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam nổi lên từ giữa những năm 1990. Từ đó đến nay, diện tích trồng hồ tiêu tăng nhanh và đạt 28 ngàn ha vào năm 2001. Sản phẩm hồ tiêu chủ yếu dành cho xuất khẩu (95%).
Hồ tiêu Việt Nam được xuất khẩu dưới dạng thô và đang chiếm lĩnh thị trường hồ tiêu thế giới. Sản lượng xuất khẩu tăng từ 10 ngàn tấn lên 56 ngàn tấn trong thời kỳ 1990-2001 đạt giá trị kim ngạch khoảng 90 triệu USD. Hiện nay Việt Nam là nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu hồ tiêu.
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu hồ tiêu sang các nước ASEAN từ năm 1999 do giá cả thấp hơn so với hồ tiêu của ấn Độ. Kim ngạch xuất khẩu năm 2001 đạt 16.400 lượng tấn, đạt giá trị 25.807 nghìn USD. Điểm đáng chú ý là sản lượng hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN đang giảm dần do nhu cầu tiêu thụ tăng chậm. Vì thế nếu cung tăng sẽ làm giảm giá nhanh chóng. Trong các nước nhập khẩu hồ tiêu của Việt Nam hầu hết đã giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0-5% (trừ Thái Lan còn duy trì thuế MNF 30% đối với hồ tiêu Việt Nam) nên hy vọng tăng xuất khẩu nhờ giảm thuế theo CEPT-AFTA hầu như không đáng kể.
* Đối với hạt điều:
So với thời điểm những năm đầu khi hạt điều xâm nhập vào thị trường ASEAN thì xu hướng xuất khẩu sang thị trường này theo chiều hướng giảm dần cả về lượng và giá trị kim ngạch. Các nước nhập khẩu hạt điều chủ yếu của Việt Nam trong khối ASEAN là Thái Lan, Singgapore, Malaysia, Philippinnhưng với kim ngạch nhỏ. Tính đến tháng 6/2006, nước nhập khẩu nhiều nhất là Thái Lan cũng chỉ đạt 431 tấn với giá trị 1.819.602 USD, chiếm 0,8% tổng lượng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước tính đến tháng 6/2006 [51].
Mặt khác, hiện nay các nước ASEAN đang áp dụng thuế xuất nhập khẩu điều của Việt Nam từ 5-15%. Như vậy trong tương lai khi CEPT-AFTA hoàn thành thì khả năng xuất khẩu của điều sang thị trường này sẽ tăng lên.
Thứ hai, nhóm có khả năng thâm nhập trung bình sang các nước ASEAN gồm: rau, hoa quả, cao su, chè
* Đối với cao su:
Trên thị trường thế giới, cao su của các nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia chiếm tới khoảng 80% thị phần. Trong khi đó cao su của Việt Nam mới chỉ chiếm 5% thị phần. Sản xuất cao su trong nước của Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, năng suất thấp. Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam thường thấp hơn so với các nước trong khu vực do chất lượng, chủng loại sản phẩm và khả năng tiếp cận với khách hàng trực tiếp. Trong khối ASEAN, cao su của Việt Nam sang các nước Campuchia, Lào, Malaysia và Singapore nhưng với kim ngạch không ổn định. Năm 1996, năm đầu tiên thực hiện CEPT/AFTA, kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang các nước ASEAN đạt 18.465 tấn với giá trị 24.691 USD, chiếm 9,4% kim ngạch xuất nhập khẩu thì đến năm 2001 mức tăng vẫn không đáng kể, tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 17,7%, tức là tăng 8,3% trong vòng 6 năm.
Tuy nhiên, so với những mặt hàng nông sản khác xuất khẩu sang thị trường ASEAN thì xuất khẩu cao su vẫn có xu hướng tăng không chỉ về lượng mà cả về giá trị kim ngạch, nhưng mức tăng chậm và không ổn định. Hiện nay, khi thực hiện AFTA các nước nhập khẩu cao su của Việt Nam áp dụng thuế suất bằng 0%. Do đó, xu hướng xuất khẩu cao su của Việt Nam sang các nước ASEAN là khó có thể tăng trong những năm tới nếu như cơ cấu sản phẩm không có sự thay đổi.
*Đối với mặt hàng rau quả:
Rau quả của Việt Nam sản xuất hàng năm với khối lượng khoảng 5 triệu tấn rau và 6 triệu tấn quả chủ yếu tiêu dùng trong nước dưới dạng tươi. Trong đó số xuất khẩu chiếm khoảng 15% sản lượng, xuất khẩu sang các nước ASEAN chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ chỉ khoảng hơn 3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các thị trường chính nhập khẩu rau quả của Việt Nam là Indonesia, Singapore, Campuchia và Lào nhưng tỷ trọng không lớn và không ổn định.
Thứ ba, nhóm hàng có khả năng thâm nhập thấp hay bị đe doạ nhập khẩu từ các nước ASEAN gồm: dầu thực vật, thực phẩm chế biến, thức ăn chăn nuôi Sở dĩ nhóm hàng này Việt Nam có khả năng cạnh tranh yếu và đứng trước nguy cơ bị thay thế bởi hàng nhập khẩu khi CEPT/AFTA hoàn thành là do công nghệ chế biến lạc hậu.
Trong cơ cấu thương mại hiện nay của ASEAN hàng nông sản chiếm khoảng gần 40%, điều đó cho thấy trên bình diện chung, nhất là khi lịch trình cắt giảm thuế quan theo CEPT/AFTA hoàn thành hàng nông sản các nước ASEAN có mức độ thâm nhập khá cao vào thị trường Việt Nam.
Bảng 2.4: Một số mặt hàng nông sản chính được nhập khẩu thường xuyên hiện nay từ các nước ASEAN
Thuế MNF bình quân
Thực hiện CEPT
Tỷ trọng nhập khẩu từ ASEAN (1996-1999)
1. Ngô hạt
2,5
giảm ngay
38-39%
2. Hạt giống rau
0
giảm ngay
39-45%
3.Dầu thực vật
Đậu tương
Cọ
Hạt cải, mù tạt, khác
Mỡ
5
40
28
40
giảm ngay
2003
2002/03
2002/03
45-100%
91-100%
44-100%
85-98%
4.Bánh kẹo
50
2003
40-97%
5. Gia vị tổng hợp, mì chính
50
2000
77-85%
6.Cám bã, thức ăn gia súc
10
giảm ngay
34-100%
7.Thuốc lá
30
56-89%
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương) (10/2002),
Lý do hàng nông sản các nước ASEAN có khả năng thâm nhập cao vào thị trường Việt Nam khi CEPT/AFTA hoàn thành là do:
Một, điều kiện tự nhiên cùng nằm trong vùng nhiệt đới nên đa số các nước ASEAN có lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế về các mặt hàng nông sản nhiệt đới.
Hai, trình độ phát triển chung của các nền kinh tế ASEAN, nhất là 6 nước ASEAN cũ cao hơn nên hậu thuẫn tốt hơn cho nhau trong các khâu sản xuất nông sản từ công nghệ sau thu hoạch cho đến chế biến.
Ba, mặc dù mỗi nước cũng có lợi thế cạnh tranh nổi trội ở một mặt hàng riêng biệt, như Philippin có sản phẩm dừa, Việt Nam có điều, gạo, cà phê, Thái Lan có gạo, sắn viên, đường, gà đông lạnh, Indonesia có hồ tiêu nhưng trên thị trường thế giới các nước ASEAN đều không có khả năng cạnh tranh về các mặt hàng như bông, sữa, đồ uống, thuốc lánên các nước thành viên sẽ tìm cách tiêu thụ ở thị trường khu vực.
Các mặt hàng nông sản sơ chế nhờ lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động rẻ nên Việt Nam có lợi thế cạnh tranh tương đối cao chủ yếu là một số mặt hàng như: thủy sản, gạo cà phê, điều, chè. Một số mặt hàng có sức cạnh tranh tương đương so với các nước trong khối như rau quả tươi, cao su sơ chế, hạt có dầu. Một số mặt hàng có sức cạnh tranh kém do công nghệ chế biến lạc hậu. Vì vậy, việc thực hiện AFTA sẽ sẽ làm nổi rõ hơn những yếu kém của sản xuất trong nước và tác động mạnh đến những ngành có sức cạnh tranh tương đương và yếu so với các nước ASEAN.
Bảng 2.5: Đánh giá tổng hợp khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá nông sản chính của Việt Nam khi thực hiện CEPT- AFTA [4, tr. 48-50]
Ngành hàng chính
Khả năng cạnh tranh
Chiều hướng tác động của thực hiện CEPT/AFTA
Biện pháp hạn chế tiêu cực
Lúa gạo
Cao
Tích cực nhiều hơn tiêu cực
- Quy hoạch vùng lúa gạo xuất khẩu
- Đổi mới giống
- Chú trọng chất lượng sau thu hoạch
- Phát triển công nghệ chế biến, bảo quản
- Tăng cường liên kết giữa người trồng lúa và các tổ chức xuất khẩu
Cà phê
Cao
Tích cực nhiều hơn tiêu cực
- ổn định vùng
- Cắt giảm nơi không hiệu quả
- Nâng cao chất lượng chế biến
Hạt điều
Cao
Tích cực nhiều hơn tiêu cực
- Nâng cao chất lượng
- Phát triển công nghệ chế biến
- Hỗ trợ vốn vay dài hạn
- Tăng cường các biện pháp thâm canh
Chè
Trung bình khá
Tích cực và tiêu cực ngang nhau
- Tăng cường khâu chế biến
- Đẩy mạnh vay tín dụng để đổi mới các vườn chè già cỗi
- Tìm các bạn hàng ổn định
- Nâng cao chất lượng và chủng loại tuỳ theo các thị trường khác nhau
Cao su
Trung bình yếu
Tích cực ít hơn tiêu cực
- Giải quyết các ách tắc về tín dụng, thuế cho người sản xuất.
- Thay đổi cơ cấu sản phẩm chế biến theo nhu cầu của thị trường.
- Tăng sử dụng cao su nguyên liệu trong nước
Rau quả
Cao
Tích cực là chính
- tăng cường đầu tư cho công nghệ chế biến, bảo quản
- Tiếp cận các thị trường mới
- Đẩy mạnh việc chuyển giao các công nghệ trồng rau sạch
- Liên kết người trồng rau với nhà sản xuất
Mía đường
Yếu
Tiêu cực là chính
- Cân nhắc các biện pháp bảo hộ
- Tìm hướng giảm chi phí sản xuất để giảm giá thành
- Tìm những hình thức quản lý thích hợp với các nhà máy đường
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương) (10/2002)
Như vậy, việc thực hiện cam kết CEPT/AFTA đã tác động tới nền nông nghiệp Việt Nam theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên khoảng thời gian 3 năm thực hiện các cam kết AFTA của Việt Nam là khoảng thời gian chưa dài để đánh giá đầy đủ những tác động của việc gia nhập. Tổng kết 3 tháng sau khi Việt Nam thực hiện cắt giảm thuế quan ở mức ưu đãi cho trên 10.000 mặt hàng theo Hiệp định CEPT/AFTA, nhận định ban đầu của Bộ Tài Chính thì thị trường chưa có những thay đổi đáng kể, ảnh hưởng lớn tới sản xuất trong nước cũng như phát triển kinh tế nói chung. So với các nước thành viên ASEAN thì hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam cũng có những ưu thế trong sản xuất. Vì thế khi tham gia CEPT/AFTA Việt Nam sẽ sớm tận dụng được những ưu đãi về mặt thuế...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status