Tiểu luận Bài tập tình huống: Bình luận điều khoản về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi trong thỏa ước và cách trả lương làm thêm giờ của doanh nghiệp - pdf 13

Download Tiểu luận Bài tập tình huống: Bình luận điều khoản về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi trong thỏa ước và cách trả lương làm thêm giờ của doanh nghiệp miễn phí



Đình công được hiểu là sự ngừng làm việc tập thể, có tổ chức của người lao động nhằm gây áp lực buộc người sử dụng lao động hay chủ thể khác phải thỏa mãn một hay một số yêu sách của tập thể người lao động.
sửa đổi, bổ sung:
“Cuộc đình công thuộc một trong những trường hợp sau đây là bất hợp pháp:
1. Trong phát sinh từ lao động tập thể;
2. Không do những người lao động cùng làm việc trong một doanh nghiệp tiến hành;
3. Khi vụ tranh chấp lao động tập thể chưa được hay đang được cơ quan, tổ chức giải quyết theo quy định của Bộ luật này;
4. Không lấy ý kiếm người lao động về đình công theo quy định tại Điều 174a hay vi phạm các thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 174b của Bộ luật này’
5. Việc tổ chức và lãnh đạo không tuân theo quy định tại Điều 172a của Bộ luật này;
6. Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định;
7. Khi đã quyết định hoãn hay ngừng đình công”.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38596/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

i thì hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều vi phạm luật lao động,thể hiện rõ nhất là các doanh nghiệp kéo dài thời gian làm việc từ 12 đến 14 giờ/ngày.
NSDLĐ không được phép hay hạn chế huy động làm thêm giờ đối với các đối tượng sau:
-lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hay đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi(khoản 1 điều 115 BLLĐ)
-Chỉ được sử dụng lao động chưa thành niên làm thêm giờ, làm thêm vào ban đêm trong 1 số nghề Bộ lao động-TBXH quy định(khoản 2 điều 122 BLLĐ)
-Cấm sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ(điều 127 BLLĐ)
Thời giờ nghỉ ngơi bao gồm:
1.Thời giờ nghỉ giữa ca làm việc: trong 1 ngày làm việc, NSDLĐ bố trí cho NLĐ thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Việc bố trí nghỉ giữa ca cho NLĐ có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo vệ sức khỏe, tái tạo sức lao động, đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc, góp phần phòng ngừa và giảm thiểu lao động. Theo điều 71 BLLĐ, điều 7 Nghị định 195/Cp quy định cụ thể về thời giờ nghỉ giữa ca làm việc của NLĐ:
thời giờ nghỉ giữa ca làm việc là thời gian xen vào giữa thời giờ làm việc trong 1 ngày đối với
-NLĐ làm việc liên tục 8 giờ trong 1 ngày trong điều kiện bình thường hay 7 giờ, 6 giờ trong 1 ngày trong các trường hợp đặc biệt đã được rút ngắn thì được nghỉ ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc
-Người làm theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác
-Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc
Để tạo điều kiện cho việc tự chủ điều hành hoạt động của đơn vị, pháp luật cho phép NSDLĐ được quyền bố trí thời gian nghỉ ngơi cho NLĐ 1 cách linh hoạt không nhất thiết mọi người lao động phải nghỉ cùng 1 lúc mà có thể bố trí thay phiên nhau nghỉ. Thời điểm nghỉ cụ thể do NSDLĐ bố trí căn cứ vào tính chất công việc và yêu cầu của cơ sở sản xuất kinh doanh trên cơ sở thống nhất với BCH Công đoàn
2.Nghỉ hàng tuần: theo điều 72 BLLĐ thì mỗi tuần, NLĐ được nghỉ ít nhất 1 ngày(24 giờ liên tục). Thông thường, NSDLĐ sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần cho NLĐ vào cuối tuần(thứ 7, chủ nhật). Tuy nhiên, nếu do yêu cầu của sản xuất, công tác thì NSDLĐ có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào 1 ngày cố định khác trong tuần. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì NSDLĐ phải đảm bảo cho NLĐ được nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhấ 4 đến 8 ngày. Trong những ngày nghỉ hàng tuần, NLĐ không được hưởng lương và nếu có huy động làm thêm thì được hưởng chế độ làm thêm giờ
3.Nghỉ lế, Tết: theo pháp luật Việt Nam, tại điều 73 BLLD quy định NLĐ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết sau:
-Tết dương lịch:1 ngày
- Tết âm lịch: 4 ngày
- Ngày giỗ tổ Hùng Vương:1 ngày
- Ngày chiến thằng: 1 ngày
- Ngày quốc tế lao động:1 ngày
-Ngày quốc khánh: 1 ngày
4.thời gian nghỉ hàng năm theo quy định tại điều 74: 12 ngày/năm đối với người làm việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày/năm hay 16 này/ năm trong những điều kiện cụ thể.
5. Ngoài ra còn có thời gian nghỉ theo thâm niên: điều 75:cứ 5 năm làm việc thì được cộng thêm 1 ngày nghỉ.
Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tạo điều kiện cho NLĐ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động trong quan hệ, đồng thời giúp NLĐ bố trí, sử dụng quỹ thời gian 1 cách hợp lý, có ý nghĩa trong bảo hộ lao động, dảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho NLĐ; giúp NSDLĐ xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học và hợp lý, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên trong doanh nghiêp nhằm hoàn thiện tốt tất cả mục tiêu đề ra, giúp NSDLĐ thực hiện quyền quản lý, điều hành, giám sát lao động…đặc biệt trong xử lý kỷ luật, từ đó tiến hành tra lương, khen thưởng….
Điều 2 Nghị định 196/CP ngày 31/12/1994 quy định về nội dung của thỏa ước lao động tập thể tại điểm b khoản 1 như sau: thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: các quy định về độ dài thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần; bố trí ca kíp; thời giờ nghỉ giải lao phù hợp với từng loại nghề, công việc; ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ; chế độ nghỉ hàng năm kể cả thời gian đi đường; nghỉ về việc riêng; nguyên tắc và các trường hợp huy động làm thêm giờ
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của 2 bên trong quan hệ lao động, góp phần điều hòa lợi ích, ngăn ngừa mâu thuẫn xung đột trong quan hệ lao động và là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các tranh chấp lao động. Do đó,nội dụng của thỏa ước cần được cụ thể hóa dựa trên những quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của 2 bên, thỏa ước quy định càng cụ thể, rõ ràng thì việc thực hiện thỏa ước trên thực tế càng dễ dàng và hạn chế được tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên trong trường hợp này, thỏa ước lao động giữa doanh nghiệp M và tập thể người lao động không có quy định cụ thể rõ ràng các điều khoản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mà chỉ quy định chung chung rằng: “Khi có nhu cầu, doanh nghiệp có thể huy động người lao động làm thêm giờ. Trong thời gian làm thêm giờ, người lao động chỉ được trả lương làm thêm giờ nếu đã làm việc đủ tiêu chuẩn theo quy định”, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện thỏa ước, dễ phát sinh tranh chấp, doanh nghiệp có thể lợi dụng sự không cụ thể này cộng với sự thiếu hiểu biết về pháp luật lao động của NLĐ để hạn chế quyền lợi của NLĐ
Thứ hai: Về việc trả lương làm thêm giờ của người sử dụng lao động trong doanh nghiệp M:
Việc trả lương như trong tình huống nêu trên của người sử dụng lao động là Sai theo quy định của pháp luật. Vì:
Khi trả lương làm thêm giờ, doanh nghiệp đã trừ đi 2 giờ là thì gian ngừng làm việc do mất điện và coi như thời gian bù đắp vào thời giờ làm việc tiêu chuẩn. Điều này là không hợp lí, vì theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Lao động sửa đổi thì:
“1- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hay 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hay tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết ”.
Hơn nữa theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 195/NĐ- CP ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì:
“3- Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc có hưởng lương bao gồm:
Thời giờ nghỉ giữa ca làm việc’
Thời giờ nghỉ giải lao theo tính chất công việc;
Thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lí tự nhiên của con người;
Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
Thời giờ nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với người lao động nữ trong thời gian hành kinh;
Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của ngươi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status