Thiết lập và so sánh phương pháp định tuyến giữa RIP và IGRP - pdf 17

Download miễn phí Đồ án Thiết lập và so sánh phương pháp định tuyến giữa RIP và IGRP



MỤC LỤC
Lời Thank 03
Mục lục 04
Giới thiệu 08
 
PHẦN A: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 09
Chương I: Khái niệm cơ bản về định tuyến 10
1.1 Khái niệm về định tuyến 11
1.2 Routing Protocol và Routed Protocol 11
1.3 Bảng định tuyến 12
1.4 Nguyên tắc định tuyến 13
1.5 Router – Chức năng và nguyên tắc hoạt động 14
1.6 Xác định đường đi của Router 15
1.7 Sự chuyển mạch 15
1.8 Nguyên tắc hoạt động của Router 16
1.9 Address Resolution Protocol(ARP) và nguyên tắc hoạt động 17
Chương II: Các phương pháp định tuyến 19
2.1 Định tuyến trong môi trường IP 20
2.2 Định tuyến tĩnh 20
2.2.1 Hữu ích của định tuyến tĩnh 20
2.2.2 Hạn chế của định tuyến tĩnh 21
2.2.3 Ứng dụng của định tuyến tĩnh 21
2.2.4 Cấu hình của định tuyến tĩnh 21
2.3 Định tuyến mặc định 22
2.4 Định tuyến động 23
2.4.1 Các hoạt động của giao thức định tuyến động 24
2.4.2 Lợi ích của định tuyến động 24
2.4.3 Hạn chế và ứng dụng của giao thức định tuyến động 25
2.4.4 Cấu hình cho định tuyến động 25
Chương III: Các mô hình và cơ sở để định tuyến 26
3.1 Sự xác định đường dẫn 27
3.2 Sự lựa chọn đường dẫn và chuyển mạch gói 27
3.3 Các thuật toán trong giao thức định tuyến 28
3.4 Giao thức định tuyến Distance–Vector 28
3.4.1 Khái quát 28
3.4.2 Hoạt động của giao thức Distance–Vector 29
3.4.3 Kỹ thuật tránh lặp trong quá trình định tuyến 30
3.4.4 Đếm vô thời hạn 31
3.4.5 Định ra một số tối đa 32
3.4.6 Phân chia ranh giới 32
3.4.7 Route Poisoning 33
3.4.8 Bộ định thời khống chế 33
3.5 Giao thức Link state 34
3.5.1 Cơ sở định tuyến Link State 34
3.5.2 Giao thức định tuyến Link State trao đổi các
bảng định tuyến 35
3.5.3 Các thay đổi về Topo mạng lan truyền như thế nào xuyên qua mạng 36
3.5.4 Hai Link State liên quan với nhau 37
Chương IV: Thiết lập và so sánh hai phương pháp định tuyến RIP và IGRP 38
4.1 RIP (Routing Information Protocol) 39
4.1.1 Cập nhật định tuyến RIP 40
4.1.2 Metric của định tuyến RIP 40
4.1.3 Tính ổn định 41
4.1.4 RIP không hỗ trợ mạng không liên tục 41
4.1.5 RIP không hỗ trợ VLSM 41
4.1.6 RIP và đường đi mặc định 41
4.1.7 Các thông số thời gian (RIP Timer) 42
4.1.8 Định dạng Packet RIP 42
4.1.9 RIP phiên bản 2 (Routetag, Next Hop, hỗ trợ
Multicast) 43
4.1.10 Các câu lệnh cơ bản khi cấu hình RIP 44
4.2 IGRP (Interior Routing Protocol) 46
4.2.1 Tổng quan về IGRP 46
4.2.2 Cập nhật định tuyến IGRP 47
4.2.3 Metric của định tuyến IGRP 47
4.2.4 Tính ổn định 48
4.2.5 IGRP và Default Route 49
4.2.6 Hoạt động cân bằng tải 49
4.2.7 Các thông số thời gian (IGRP Timer) 49
4.3 So sánh hai giao thức định tuyến RIP và IGRP 51
4.3.1 So sánh đặc điểm của hai Routing Protocol 53
4.3.2 Redistribution giữa các Routing Protocol RIP và
IGRP 53
4.3.3 So sánh đặc điểm thời gian giữa RIP và IGRP 55
4.3.4 So sánh hai phương pháp RIP và IGRP 56
 
PHẦN B: DEMO CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG 57
Chương I: Mô hình RIP dùng ba Router 58
Chương II: Mô hình IGRP dùng ba Router 59
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

otocol đầu tiên được sử dụng. RIP hoạt động dựa trên thuật toán Distance-vector, được sử dụng rộng rãi tuy nhiên chỉ thích hợp cho những hệ thống nhỏ và ít phức tạp, trở thành chuẩn mở cho các nhà quản trị.
RIP là giao thức dạng Classful, nghĩa là không chứa thông tin Subnet Mask trong các cập nhật định tuyến. Do đó, RIP không hỗ trợ VLSM (Variable Length Subnet Mask: một kỷ thuật cho phép người quản trị dùng nhiều giá trị Subnet Mask trong cùng một địa chỉ mạng) và mạng không liên tục.
RIP hỗ trợ cân bằng tải tối đa là 6 đường đi có chi phí bằng nhau (Equal Cost Load Balancing).
RIP có 2 phiên bản là RIP Version1 (RIPv1) và RIP Version2 (RIPv2) xác định đường đi với Metric là Hop Count (Path Length). Số lượng Hop tối đa là 15.
Mặc định: Router RIP sẽ gửi bảng định tuyến để cập nhật thông tin sau khoảng thời gian trung bình là 30 giây (Update Timer), địa chỉ đích của thông tin cập nhật này là 255.255.255.255 (All-Host Broadcast). Thời gian đường đi (Route) tồn tại trong bảng định tuyến khi không cập nhật mới là 180 giây (Invalid Timer / Timeout / Expiration Timer). Trong vòng 180 giây mà không cập nhật được thì Hop Count của đường đi (Route) sẽ mang giá trị là 16, mặc dù đường đi là không thể đến được nhưng Route vẫn được dùng để chuyển tiếp gói. Router sẽ không nhận bất cứ cập nhật mới của Route này trong khoảng thời gian là 180 giây (Hold Down). Khoảng thời gian Route phải chờ trước khi xóa Route ra khỏ bảng định tuyến là 240 giây (Flush Timer / Garbage Collection Timer).
RIP phiên bản 1 (RIPv1):
- Routing Information Protocol phiên bản 1 (RIPv1) là một giao thức đơn giản, RIPv1 được sử dụng trong môi trường mạng nhỏ, ít phức tạp hay ít có sự thay đổi về Topo mạng, và nó cũng hoạt động dựa trên thuật toán Distance-vector, sẽ gởi một cập nhật mới mỗi lần là 30 giây và các bảng cập nhật mới này sẽ cập nhật toàn bộ bảng định tuyến.
- Bởi vì RIPv1 là giao thức đầu tiên trong giao thức định tuyến Distance- vector và trở thành một chuẩn mở cho các nhà quản trị, sau đó các nhà quản trị lập trình cho một giao thức định tuyến đã được định sẵn sao cho phù hợp với cấu trúc đã tồn tại . Cũng như giao thức định tuyến Distance-vector, RIPv1 cũng có những cách tránh lặp định tuyến (Count To Infinity, Split Horizon With Poison Reverse (phương pháp phân chia ranh giới), Holddown, Triggered Update, Load Balancing).
4.1.1 Cập nhật định tuyến RIP:
RIP là giao thức hoạt động dạng Broadcast, mặc định sẽ gửi đến tất cả các thiết bị trên Ethernet LAN của Router mà nó gửi Packet đến. Điều này sẽ rất lãng phí, để tránh điều này, Interface Ethernet của Router muốn truyền Packet đi phải được cấu hình Passive và dùng thêm lệnh Neighbor để cho phép gửi cập nhật định tuyến đến các Router kế cận xác định.
Sau khi cập nhật bảng định tuyến, lập tức Router bắt đầu truyền cập nhật định tuyến để cho Router mạng khác biết về sự thay đổi đó.
4.1.2 Metric của định tuyến RIP:
Giao thức định tuyến RIP sử dụng Mectric là Hop Count mang giá trị từ 1 đến 15. Đường (Route) có Metric là 16 được định nghĩa là vô hạn (Infinity) nghĩa là đường đi đó không đến được (Uncreachable). Mỗi tuyến đường từ nguồn tới đích đều được gán một giá trị Metric để làm tiêu chuẩn so sánh. Khi Router nhận được một cập nhật định tuyến mới, Router sẽ cộng thêm một đơn vị vào giá trị Metric trong cập nhật định tuyến và đưa vào bảng định tuyến của chính Router đó. Địa chỉ IP của nơi gửi được sử dụng như là Hop kế tiếp.
4.1.3 Tính ổn định:
RIP cũng có một số chức năng ổn định giống như giao thức định tuyến khác. Những chức năng đem đến sự ổn định mặc dù có những thay đổi đột ngột về cấu trúc mạng.
Ví dụ: Như RIP sử dụng kỹ thuật Split Horizon và Holddown để ngăn chặn những thông tin định tuyến sai lệch được truyền đi rộng rãi.
4.1.4 RIP không hỗ trợ mạng không liên tục:
Mạng không liên tục là một mạng bao gồm nhiều mạng con thuộc cùng mạng chính (Major Network) bị phân cách bởi một mạng khác. Router sử dụng RIP sẽ không quảng bá một mạng không nằm trong cùng Major Network đến Router khác.
4.1.5 RIP không hỗ trợ VLSM (Variable Length Subnet Mask):
RIP sẽ không quảng cáo một mạng không có cùng Subnet Mask với mạng của Router đó.
4.1.6 RIP và đường đi mặc định (Default Route):
RIP hỗ trợ Default Route, nghĩa là cho phép quảng bá mạng 0.0.0.0/0. Khi RIP tìm thấy một đường đi mặc định (Default Route) trong bảng định tuyến, nó sẽ tự động quảng bá đường đi (Route) này trong các cập nhật định tuyến. Lưu ý rằng Default Route phải có Metric phù hợp, nghĩa là nhỏ hơn 15.
Ví dụ: Nếu Default Route học được từ OSPF có Metric lớn hơn hay bằng 20, RIP sẽ quảng bá Route này với Metric là 16 (Infinity) và lúc đó ta phải cấu hình Metric là 16. Lúc này ta phải cấu hình Metric mặc định cho Route đó, ta dùng lệnh:
Router(config-Router)#Defaut-Metric.
Trong giao thức định tuyến dạng Classful, nếu Router nhận Packet đến một mạng không có trong bảng định tuyến và không khai báo Default Route trong bảng định tuyến thì Router sẽ loại bỏ Packet đó. Nếu Router cấu hình định tuyến dạng Classless thì Router sẽ chuyển Packet đến Default Route.
4.1.7 Các thông số thời gian (RIP Timer):
Bộ đếm cập nhật định tuyến đếm trong khoảng thời gian trung bình là 30 giây. Router sẽ căn cứ vào bộ đếm này để gửi bảng định tuyến và để cập nhật thông tin cứ sau khoảng 30 giây. Điều này giúp ngăn chặn sự tắt nghẽn khi tất cả các Router đồng thời cập nhật Router kế cận. Mỗi mục (Entry) trong bảng định tuyến đều có thời gian tồn tại cùmg với một bộ đếm thời gian tồn tại của đường đi. Khi thời gian tồn tại của đường đi đã hết, đường đi sẽ không còn giá trị nhưng nó vẫn còn được giữ lại trong bảng định tuyến cho đến khi thời gian đếm Route-Flush hết hạn.
RIP có nhiều bộ đếm để thực thi, bao gồm:
- Bộ đếm thời gian cập nhật định tuyến (Route Update Timer).
- Bộ đếm thời gian tồn tại của đường đi (Route Timeout Timer).
- Bộ đếm thời gian giải phómg đường đi (Route Flush Timer).
4.1.8 Định dạng Packet RIP:
Bảng dưới đây minh họa định dạng IP Packet của RIP.
Số byte mỗi Field:
Command
Version
Unused
Address
Family
Identifier
Unused
IP Address
Unused
Metric
Các Field trong định dạng IP Packet của RIP:
- Command: Trình bày cho dù Packet là một sự yêu cầu (Request) hay là một sự trả lời (Response). Request yêu cầu Router gửi tất cả hay một phần của bảng định tuyến. Response có thể là sự cập nhật thường xuyên một cách tự nguyện hay là sự đáp lại yêu cầu. Response chứa các Entry của bảng định tuyến. Packet RIP phức tạp (Multiple RIP Packet) được sử dụng để truyền thông tin từ những bảng định tuyến lớn.
- Version: Xác định phiên bản của RIP được sử dụng.
- Unused: Là Field không sử dụng, có giá trị mặc định là 0.
- Address Family Identifier (AFI): Xác định địa chỉ gia đình được sử dụng. RIP được thiết kế để mang thông tin định tuyến cho những giao thức khác nhau. Mỗi Entry có một AFI cho biết kiểu địa chỉ. Trên lý thuyết, AFI của IP là 2.
- IP Address: Xác định địa chỉ IP cho Entry.
- Metric: Số Hop mà Router đã đi qua để đến đích, có giá trị từ 1 đến 15 nếu đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status