Hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại Công ty TNHH Công nghiệp chính xác Việt Nam 1 - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại Công ty TNHH Công nghiệp chính xác Việt Nam 1



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN TRONG MỘT TỔ CHỨC 3
1.1. Tổng quan về tuyển mộ, tuyển chọn 3
1.1.1. Quá trình tuyển mộ 3
1.1.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng 3
1.1.1.2. Các nguồn và phương pháp tuyển mộ 4
1.1.1.3. Quy trình tuyển mộ 9
1.1.2. Quá trình tuyển chọn 11
1.1.2.1. Khái niệm và các yêu cầu của tuyển chọn 11
1.1.2.2. Quy trình tuyển chọn 12
1.2. Các nhân tố tác động đến tuyển mộ, tuyển chọn 16
1.2.1. Các nhân tố thuộc về tổ chức 16
1.2.2. Các yếu tố thuộc về môi trường 17
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác tuyển mộ, tuyển chọn 18
1.3.1. Đối với tuyển mộ 18
1.3.2. Đối với tuyển chọn 18
1.4. Sự cần thiết của tuyển mộ, tuyển chọn trong tổ chức. 19
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN MỘ TUYỂN CHỌN TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP CHÍNH XÁC VIỆT NAM 1 21
2.1.Khái quát chung về Công ty 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh 21
2.1.3. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 22
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh qua một số năm 30
2.2. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến công tác tuyển mộ, tuyển chọn 31
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ 31
2.2.2. Đặc điểm về lao động 33
2.2.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh 35
2.3. Các hoạt động QTNL có liên quan đến công tác tuyển mộ, tuyển chọn 36
2.3.1. Hoạt động phân tích công việc 36
2.3.2. Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc 37
2.3.3. Hoạt động đào tạo 38
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuyển mộ, tuyển chọn tại Công ty 39
2.4.1. Các nhân tố bên trong 39
2.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài. 42
2.5. Phân tích thực trạng công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại VPIC1 43
2.5.1. Quá trình tuyển mộ 43
2.5.1.1. Xác định nhu cầu tuyển lao động 43
2.5.1.2. Nguồn và phương pháp tuyển mộ 43
2.5.1.3. Các giải pháp thay thế. 49
2.5.2. Quá trình tuyển chọn 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP CHÍNH XÁC VIỆT NAM 1 61
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty 61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại VPIC1. 62
3.2.1.Đa dạng hóa các kênh tuyển mộ 62
3.2.2. Nâng cao chất lượng của các quảng cáo tuyển mộ 64
3.2.3. Hoàn thiện quá trình tuyển chọn 65
3.2.4. Một số giải pháp khác 72
3.2.4.1.Lập kế hoạch nguồn nhân lực 72
3.2.4.2. Hoàn thiện công tác phân tích công việc. 73
3.2.4.3. Tạo mối quan hệ và hỗ trợ các cơ sở đào tạo. 75
3.2.4.4. Tổ chức đánh giá công tác tuyển mộ, tuyển chọn 75
3.2.4.5. Lựa chọn và đào tạo cán bộ làm công tác tuyển dụng 76
3.2.4.6. Viết thư từ chối cho các ứng cử viên không trúng tuyển. 76
KẾT LUẬN 78
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng đi của bán thành phẩm
Đường đi của thành phẩm
Quy trình công nghệ của Công ty có tính chất khép kín từ khâu vật liệu đến khâu kết thúc quá trình sản xuất. Qua mỗi khâu các bán thành phẩm đều được kiểm tra chất lượng bởi bộ phận kiểm soát chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo để loại ngay những sản phẩm không đạt đảm bảo sản phẩm hoàn thành có chất lượng tốt nhất, không bị lỗi đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Như vậy, quá trình sản xuất sản phẩm luôn được kiểm tra một cách chặt chẽ đòi hỏi người lao động phải có ý thức, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, nhiệm vụ của mình, làm việc phải có sự chú ý và tính cẩn thận cao đảm bảo chất lượng của các bán thành phẩm để hoàn thành sản phẩm cuối cùng. Bởi vì nếu ở bước này họ làm sản phẩm bị lỗi, hỏng thì sẽ ảnh hưởng đến giai đoạn sau về năng suất cũng như chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, đòi hỏi công tác tuyển chọn không những tuyển được những người có sức khoẻ tốt mà còn phải tuỷen được những người có ý thức kỷ luật tốt chấp hành nội quy lao động.
2.2.2. Đặc điểm về lao động
a. Về số lượng lao động
Bảng 2.2: Số lượng lao động từ (8/2007 – 12/2007)
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
T8
T9
T10
T11
T12
BQ năm 2007
Tổng số NV
1678
1762
1862
1883
1934
1735
100%
1.Giới tính
- Nam
1319
1399
1485
1503
1534
1365
79%
- Nữ
359
363
377
380
400
372
21%
2.Khu vực
-Trong tỉnh
1420
1508
1615
1629
1680
1482
85%
-Ngoại tỉnh
258
254
247
254
254
253
15%
3.Chức năng
-LĐ trực tiếp
929
1027
1126
1121
1163
1017
59%
- LĐ gián tiếp
749
735
736
762
771
718
41%
(Nguồn: phòng nhân sự)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động của Công ty luôn có sự biến động qua các tháng, do có sự tăng giảm lao động trong Công ty. Năm 2007 có 1735 lao động trong đó lao động nam chiếm phần lớn khoảng 79% và tỷ lệ lao động nữ chiếm 21% điều này phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty
Lao động trong tỉnh là chủ yếu chiếm 85% chỉ có 15% là lao động ngoại tỉnh điều này gây khó khăn cho việc tuyển mộ lao động.
Lao động gián tiếp chiếm một tỷ trọng khá lớn, đây là một Công ty sản xuất mà tỷ lệ lao động gián tiếp chiếm gần một nửa là do sự bố trí sắp xếp lao động không được hợp lý điều này làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận cho Công ty. Mục tiêu Công ty đặt ra từ trước cho năm 2007 là 35% lao động gián tiếp nhưng đã không đạt được mục tiêu, mục tiêu năm 2008 tỷ lệ lao động gián tiếp chỉ còn 25% với tình hình như hiện nay ta thấy khó có khả năng đạt được. Do đó đòi hỏi cán bộ quản trị đặc biệt là cán bộ phòng nhân sự phải điều chỉnh lại cơ cấu lao động cho hợp lý thì mới có thể thực hiện được mục tiêu.
b. Về chất lượng lao động
Bảng 2.3: Chất lượng lao động từ (8/2007 – 12/2007)
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
T8
T9
T10
T11
T12
BQ năm 2007
Tổng số NV
1678
1762
1862
1883
1934
1735
100%
1.Theo trình độ
CĐ trở lên
114
123
121
126
126
115
6.6%
Trung cấp
180
179
180
179
183
182
11%
Bằng nghề
507
538
564
572
587
521
30%
LĐPT
877
922
997
1006
1038
917
53%
2. Thâm niên
Trên 5 năm
94
95
101
113
126
71
4.0%
3-4 năm
263
277
331
378
377
308
18%
1-2 năm
796
755
703
662
660
807
47%
<12 tháng
525
635
377
380
400
370
21%
(Nguồn: phòng nhân sự)
- Theo trình độ của người lao động qua bảng số liệu ta thấy lao động phổ thông chiếm phần lớn 53%, lao động có trình độ cao từ cao đẳng trở nên vẫn còn chiếm một tỷ lệ thấp 6.6%. Vì vậy trong thời gian tới Công ty nên tuyển thêm những lao động có trình độ cao hơn nữa để hoàn thành được các mục tiêu đặt ra.
Do Công ty mới thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2002 đến nay và do chính sách tuyển dụng những lao động trẻ do đó thâm niên của người lao động thấp. Thâm niên lao động từ 1-2 năm chiếm tỷ lệ lớn nhất 47%, đây là những người mới vào làm việc trong Công ty và sau đó là lao động làm việc dưới 12 tháng, do năm vừa qua Công ty đã tuyển thêm được nhiều lao động mới. Còn lao động có thâm niên lâu năm chiếm tỷ lệ rất nhỏ 4% chứng tỏ Công ty có đội ngũ lao động trẻ nhưng kinh nghiệm thì chưa nhiều. Do chất lượng lao động bình quân trong Công ty chưa cao nên khi tuyển chọn dễ chấp nhận những người lao động có trình độ ở mức trung bình như: bằng nghề, trung cấp, cao đẳng. Vì ở những trình độ này trong Công ty chiếm tỷ trọng còn chưa cao còn những người có trình độ cao đại học hay trên đại học thì sẽ dễ dàng hơn trong khi tuyển vào Công ty. Mặt khác, Công ty có đội ngũ lao động trẻ do đó Công ty cũng có chính sách tuyển những người trẻ tuổi vào Công ty mình.
2.2.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ chủ yếu trong nước có khoảng 15% là xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Công ty có nhiều khách hàng lớn và sản phẩm của những khách hàng này có nhiều uy tín trên thị trường như: Yamaha, Hon Đa, Suzuki, GM, Exedy, Ford, Nizin, Panasonic, Sanyo, BRP, Invacara, Combi. Vì vậy, Công ty đã rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm giao cho khách hàng không bị lỗi, đúng đủ và kịp thời. Bên cạnh đó, nước ta vừa gia nhập tổ chức WTO nên ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hiện tại đã có trên thị trường và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đang tìm cơ hội để tham gia vào thị trường. Do đó, đòi hỏi Công ty phải đầu tư cải tiến công nghệ bên cạnh đó phải tuyển được nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu đó.
2.3. Các hoạt động QTNL có liên quan đến công tác tuyển mộ, tuyển chọn
2.3.1. Hoạt động phân tích công việc
Công ty thực hiện việc phân tích công việc và xây dựng nên bản mô tả công việc, bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện cho tất cả các vị trí công việc ở mỗi phòng ban một cách chi tiết và tỉ mỉ
Trưởng phòng nhân sự sẽ thiết kế bản mô tả công việc chung nêu rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban dựa trên sự tham gia trực tiếp của cán bộ quản lý trực tiếp các bộ phận. Cán bộ quản lý trực tiếp dựa vào đó để vận dụng cho quá trình tuyển chọn và giao việc cho nhân viên.
Bản mô tả công việc có vai trò rất quan trọng đối với mỗi tổ chức, bên cạnh giúp cho cán bộ nhân viên hiểu được chức năng, nhiệm vụ mà mình phải hoàn thành trong quá trình thực hiện công việc thì bản mô tả công việc còn giúp cho hoạt động phân tích công việc được thực hiện tốt, từ đó giúp cho các hoạt động quản trị nhân lực của Công ty như: kế hoạch hoá nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá thực hiện công việc được thực hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả. Bản mô tả công việc và bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện được sử dụng nhiều trong quá trình tuyển dụng. Bản mô tả công việc được dùng trong thông báo tuyển mộ như: vị trí công việc, chức năng nhiệm vụ, điều kiện làm việc... để giúp cho người lao động biết được thông tin về công việc xem công việc đó có phù hợp vời ngành nghề mình đã được đào tạo hay phù hợp với sở thích và tính cách của mình không. Bản yêu cầu công việc đối với người thực h...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status