Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Hà Tĩnh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Hà Tĩnh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế



Lời nói đầu 2
Chương I- Vai trò của kinh tế thuỷ sản trong hệ thống kinh tế Hà Tĩnh 8
I. Kinh tế thuỷ sản ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. 8
1. Kinh tế thuỷ sản 8
1.1. Khái niệm 8
1.2. Sản phẩm xuất khẩu 8
2. Vị trí, vai trò của kinh tế thuỷ sản trong hệ thống kinh tế 9
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế thuỷ sản 11
3.1. Nhân tố kinh tế 11
3.2 Nhân tố xã hội 11
3.3. Nhân tố khoa học - Công nghệ 11
3.4. Yếu tố tự nhiên 12
3.5. Các chính sách 12
II. Sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản ở Hà Tĩnh 12
1. Đánh giá chung về kinh tế thuỷ sản ở Hà Tĩnh 12
2. Lợi thế của Hà Tĩnh trong việc phát triển mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu 14
2.1. Điều kiện tự nhiên và tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản Hà Tĩnh. 14
2.2. Yếu tố sản xuất: 16
2.3. Nhu cầu thị trường 16
2.4. Vấn đề liên kết ngành, đặc biệt là liên kết quốc tế 17
3. Yêu cầu của hội nhập 17
 
Chương II- Thực trạng ngành kinh tế thuỷ sản Hà Tĩnh 21
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh 21
1. Điều kiện tự nhiên 21
1.1. Vị trí, địa lý 21
1.2. Địa hình 21
1.3. Khí hậu 21
1.4. Đất đai 21
2. Điều kiện kinh tế xã hội 22
2.1. Dân số và lao động 22
2.2. Cơ sở hạ tầng 22
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản Hà Tĩnh 23
1. Môi trường vĩ mô 23
2. Môi trường vi mô 26
III. Thực trạng phát triển kinh tế thuỷ sản Hà Tĩnh 27
1. Tình hình phát triển kinh tế thuỷ sản trong 5 năm (1996-2000) 27
1.1. Về khai thác hải sản 29
1.2. Về nuôi trồng thuỷ sản 31
1.3. Về chế biến và xuất khẩu thuỷ sản 32
1.4. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của ngành 34
2. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002 37
2.1. Đánh giá chung 37
2.2. Đánh giá tình hình hoạt động của ngành năm 2002 39
3. Đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế 45
4. Tác động của một số chính sách thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian qua 48
5. Thị trường xuất khẩu 51
6. Cơ hội và thách thức 52
6.1. Cơ hội 52
6.2. Thách thức 53
 
Chương III- Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Hà Tĩnh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 55
I. Quan điểm và định hướng phát triển 55
1. Quan điểm phát triển 55
2. Mục tiêu phát triển 56
2.1. Mục tiêu tổng quát 56
2.2. Mục tiêu kinh tế 56
2.3. Mục tiêu xã hội 57
2.4. Mục tiêu về môi trường 57
3. Định hướng phát triển 57
3.1. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản 57
3.2. Tiếp tục đang dạng hoá thị trường xuất khẩu thuỷ sản 59
3.3. Phát triển thêm nhiều mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu mới 59
3.4. Tăng giá thuỷ sản xuất khẩu trong điều kiện đảm bảo cạnh tranh 60
3.5. Đầu tư cho ngành thuỷ sản 60
II. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Hà Tĩnh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 60
1. Nhóm giải pháp khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản 61
1.1. Giải pháp về sử dụng đất đai, mặt nước 61
1.2. Giải pháp về góp vốn 61
1.3. Giải pháp về thuế 63
1.4. Giải pháp về nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu 63
1.5. Giải pháp về công tác khuyến ngư 64
1.6. Giải pháp về bảo hiểm cho người sản xuất kinh doanh 65
1.7. Giải pháp về hỗ trợ đầu tư đánh bắt xa bờ 65
2. Nhóm giải pháp thúc đẩy chế biến xuất khẩu 66
2.1. Giải pháp đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu 66
2.2. Giải pháp về thị trường 67
2.3. Giải pháp tăng cường năng lực công nghệ chế biến 68
2.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng 69
2.5. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư 71
2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ 72
2.7. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 72
2.8. Giải pháp về tổ chức bộ máy 73
 
Kết luận và đề xuất 74
Tài liệu tham khảo 76
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uồn vốn dự án IPAX nhằm nâng cao năng suất và chất lượng con giống phục vụ cho các cơ sở nuôi trồng trong toàn tỉnh.
- Chương trình đánh cá xa bờ 3 năm 1997 - 1999 được Chính phủ đầu tư 60.920 tỷ đồng để đóng mới 63 tàu với tổng công suất 14.170CV/62.429CV tổng công suất tàu thuyền toàn ngành. Trong đó có 28 tàu công suất 300CV/C làm nghề lưới kéo đôi và 35 tàu có công suất 105-165CV/ chiếc làm nghề vây, rê, câu khơi... Thực hiện quyết định số 1412/1999/UB-NL2 ngày 21/4/1999 của tỉnh, ngành Thuỷ sản đã phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh và của huyện đang từng bước triển khai chương trình chuyển đổi nghề đánh bắt hải sản vùng lộng. Đến nay, có 7 dự án đã được đưa vào sản xuất. Năm 2000 UBND tỉnh phê duyệt 14 dự án hiện nay đang triển khai đóng tàu.
- Hai công ty thuỷ sản xuất khẩu của ngành đã đầu tư trên 3 tỷ đồng nâng cấp, cải tạo nhà xưởng. Các cơ sở ngoài quốc doanh cũng đầu tư hàng tỷ đồng bằng nguồn vốn tự có và vay ngân hàng xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ nhỏ như xưởng nước đá, ô bể nước mắm, các cơ sở chế biến xuất khẩu, sửa chữa tàu thuyền.
- Chương trình xây dựng khu nuôi tôm công nghiệp 578ha tại 2 xã Kỳ Phương, Kỳ Nam huyện Kỳ Anh đã được Bộ Thuỷ sản ra quyết định phê duyệt đề cường, khảo sát lập báo cáo nghiên cứu khả thi với diện tích khảo sát bước 1 là 85 tại Kỳ Nam. Đến nay, đang tiến hành thẩm định khảo sát thiết kế và dự toán, dự kiến trong quý II/2001 khởi công xây dựng.
Chính cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành được nâng lên bằng các nguồn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 1996 - 2000.
* Những tồn tại chủ yếu
- Trong khai thác hải sản:
Năm 1999 số lượng thuyền đánh cá gần bờ giảm 384 chiếc so năm 1996, năm 2000 giảm 212 chiếc so năm 1999. Song mật độ tàu nhỏ khai thác ven bờ vẫn còn rất cao (3378 chiếc/137km chiều dài bờ biển, kể cả thuyền thủ công). Tài nguyên vùng lộng bị suy giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do mật độ tàu thuyền dày đặc cộng với hình thức khai thác bừa bãi bằng nhiều loại nghề lạc hậu mang tính chất huỷ diệt. Trong khi đó ở độ sâu 40-50m nước chúng ta chưa có phương tiện và trang thiết bị để tập trung khai thác. Quyết định số 653 của UBND tỉnh đã mở đường cho ngư dân Hà Tĩnh chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền và nghề đánh bắt hải sản vùng lộng để mở rộng ngư trường ra khai thác vùng khơi nhằm nâng cao đời sống cho ngư dân cũng là cách tốt nhất để bảo vệ và tái tạo nguồn lợi vùng lộng. Nhưng đến nay tốc độ chuyển đổi còn rất chậm do nhiều lý do khác nhau như: Năng lực tổ chức quản lý và trình độ sản xuất hàng hoá của ngư dân hết sức hạn chế cùng với việc huy động vốn tự có tham gia đầu tư không đảm bảo điều kiện để thực hiện những quy định của UBND tỉnh. Chương trình đánh bắt hải sản xa bờ tuy có bước phát triển khá nhanh, song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần được tập trung giải quyết để đưa đội tàu vào hoạt động có hiệu quả như: Công tác tổ chức sản xuất, quản lý và hạch toán ... Hầu hết các tàu thiếu vốn lưu động phục vụ sản xuất nên hiệu quả đánh bắt còn hạn chế, ý thức trả nợ của các chủ đầu tư chưa tốt; nhiều dự án đã sản xuất kinh doanh đủ khấu hao và trả nợ song vẫn dựa dẫm và ỷ lại Nhà nước nên đến nay việc trả nợ cả gốc và lãi còn rất thấp.
+ Cơ sở hậu cần và dịch vụ đã có hiện nay chủ yếu là phục vụ tàu thuyền nhỏ ven bờ, chưa đáp ứng yêu cầu dịch vụ cho đội tàu xa bờ đã tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đội tàu.
- Nuôi trồng thuỷ sản:
Do dân quá cùng kiệt và trình độ sản xuất hàng hoá còn thấp cộng với tư tưởng ỷ lại bao cấp còn hết sức nặng nề trong dân nên đến nay các hộ nuôi tôm cua vẫn chưa dám vay vốn xây dựng nội đầm để nuôi thâm canh và bán thâm canh (mặc dù các đầm nuôi đã được chương trình 773 của Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đê bao, cống chính) nên các đầm nuôi chưa đưa lại hiệu quả mong muốn. Việc phối kết hợp giữa các doanh nghiệp Nhà nước và các hộ nuôi chưa làm được từ khâu xây dựng hệ thống ao nuôi, dịch vụ con giống, chăm sóc, thu hoạch, tiêu thụ ... cũng là một nguyên nhân làm cho chương trình nuôi nước lợ đạt hiệu quả thấp. Các địa phương chưa tiến hành việc giao đất lâu dài cho các hộ nuôi nên họ không yên tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất. Các ngân hàng thương mại không tin tưởng vào ngư dân, không dám bỏ vốn cho dân vay sản xuất. Vì những lý do đó nên đến nay vẫn chưa tạo được vùng nuôi bán thâm canh hay quảng canh cải tiến hoàn chỉnh, chưa tạo được sản xuất hàng hoá tập trung phục vụ xuất khẩu. Hầu hết các đầm nuôi được xây dựng vừa qua mới giải quyết được việc làm cho dân ven sông, ven biển mà chưa tạo được vùng sản xuất hàng hoá xuất khẩu tập trung cho tỉnh.
- Tuy công ty Giống nuôi trồng thuỷ sản và Trung tâm Giống đã cố gắng trong việc tổ chức sinh sản và việc cung ứng con giống cho các hộ nuôi nhưng đến nay vẫn chưa chủ động cung cấp đủ tôm giống, cá giống theo mùa vụ và giá cả chưa đảm bảo.
- Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản:
Về chế biến xuất khẩu từ năm 1996 lại nay mặc dù các Công ty XNK Thuỷ sản đã rất cố gắng thay đổi trang thiết bị nâng cấp nhà máy để sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao hơn (mực sasami, mực lột da) nhưng nhìn chung trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, chưa đủ tiêu chuẩn sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sang khối EU và các thị trường khác. Các sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác qua các công ty lớn của Bộ Thuỷ sản ở Hà Nội, Đà Nẵng... nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty chưa cao. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có bước phát triển nhưng vẫn ở tình trạng sản xuất nhỏ, chưa đủ uy tín và trình độ để cạnh tranh lành mạnh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Xây dựng cơ sở hậu cần và dịch vụ:
Cơ sở hậu cần và dịch vụ trước đây chủ yếu là cung ứng cho đội tàu đánh bắt ven bờ. Vì vậy, đến nay khi đội tàu đánh bắt xa bờ ra đời thực sự có nhiều bất cập. ở Nghi Xuân đang tiến hành xây dựng cảng cá Xuân Phổ, còn ở Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh trung bình mỗi huyện có 1000 tàu các loại, trong đó Thạch Hà có 17 tàu, Cẩm Xuyên có 15 tàu và Kỳ Anh có 14 tàu xa bờ chưa có bến neo đậu cho đội tàu lớn. Các cửa lạch đều chưa có các cơ sở lớn đảm bảo công tác dịch vụ nước ngọt, xăng dầu, đá lạnh, cơ sở gia công sửa chữa lưới cụ cung ứng cho dân, sửa chữa cơ khí, tiêu thụ sản phẩm cho đội tàu.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002
2.1. Đánh giá chung
Bảng 11: Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002
Hạng mục
Năm 2001
Kế hoạch năm 2002
Thực hiện KH2002
% so với kế hoạch
Tốc độ tăng, giảm
1- Tổng sản lượng
25.100(tấn)
26.400
26.250
97,2
4,6
- Sản lượng khai thác HS
21.000(tấn)
21.200
20.250
95,5
-3,6
- SL nuôi trồng TS
4.100(tấn)
5.200
6.000
103,5
46
2- SL chế biến
2.200(tấn)
2.600
2.600
100
18
3- Giá trị xuất khẩu
11trUSD
12-13
13
100
18
4- Diện tích nuôi trồng
3790 ha
5601
4173
93
10
5- Vốn đầu tư XDCB
36 tỷ đồng
102,25
31,5
-...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status