Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Định - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Định



Lời nói đầu 1
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế 3
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 3
1.2. Các cách thanh toán quốc tế 4
1.2.1. cách thanh toán chuyển tiền 4
1.2.2. cách thanh toán nhờ thu 6
1.2.3. cách thanh toán tín dụng chứng từ 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 14
1.3.1. Nhân tố chủ quan 14
1.3.2. Nhân tố khách quan 15
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 16
2.1. Khái quát chung về NHNN & PTNT Nam Định 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.2. Tình hìh hoạt động kinh doanh tại NHNN & PTNT Nam Định 18
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 21
2.2.1. Thanh toán chuyển tiền 22
2.2.2. cách nhờ thu 22
2.2.2.1. Nhờ thu xuất khẩu 22
2.2.2.2. Nhờ thu nhâp khẩu 23
2.2.3. Tín dụng chứng từ 23
2.2.3.1. Thanh toán hàng xuất khẩu 23
2.2.3.2. Thanh toán hàng nhập khẩu 24
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 25
2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được 25
2.3.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được củng cố và phát triển 25
2.3.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng 26
2.3.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần nâng cao uy tín NHNN & PTNT Nam Định 26
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 27
2.3.2.1. Về phía khách hàng 27
2.3.2.2. Về phía ngân hàng 28
2.4. Nguyên nhân 28
2.4.1. Nguyên nhân khách quan 28
2.4.1.1. Hành lang pháplý cho hoạt động thanh toán quốc tế còn nhiều bất cập 28
2.4.1.2. Quản lý vĩ mô của nhà nước về hoạt động xuất khẩu 29
2.4.1.3. Hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và năng lực tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 29
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 30
2.4.2.1. Hạn chế trong công nghệ thanh toán của ngân hàng 30
2.4.2.2. Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thanh toán quốc tế còn bất cập 30
2.4.2.3. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường chưa cao 31
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 32
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NNNo & PTNT tỉnh Nam Định trong thời gian tới 32
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định 33
3.2.1. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ 33
3.2.1.1. Thanh toán hàng xuất khẩu 33
3.2.1.2. Thanh toán hàng nhập khẩu 34
3.2.2. Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt 34
3.2.2.1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tư vấn cho khách hàng 34
3.2.2.2. Có chính sách khách hàng phù hợp 35
3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên 35
3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng 36
3.2.5. Củng cố và tăng cường quan hệ đối ngoại 37
3.2.6. Phát triển hoạt động marketing trong hoạt động ngân hàng 37
3.3. Một số kiến nghị 38
3.3.1. Đối với doanh nghiệp XNK 38
3.3.2. Về phía ngân hàng 39
3.3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế 39
3.3.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 40
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


49,5
37,3
52,9
Kỳ phiếu
2
0,3
-
-
-
18
1,5
-
Qua phân tích bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT Nam Định thời gian qua liên tục tăng qua các năm: Năm 2002 là 559 tỷ đồng, năm 2003 là 840 tỷ đồng và năm 2004 là 1205 tỷ đồng, tăng 43,5% so với năm 2003.
Về cơ cấu huy động vốn thì tiền gửi tiết kiệm dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này phản ánh được mức sống của người dân ngày càng được cải thiện.
b) Hoạt động sử dụng vốn:
Với phương châm “ Sự thịnh vượng của quý khách là mục đích kinh doanh của chúng tôi” NHNN&PTNT Nam Định luôn cố gắng hạn chế mức thấp nhất những thủ tục phiền hà không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh các loại hình cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, NHNN&PTNT Nam Định còn thực hiện cho vay XNK.
Tính đến 31/12/2003, tổng dư nợ của NHNN&PTNT Nam Định đã đạt được:
Bảng 2: Tăng trưởng dư nợ của NHNN&PTNT Nam Định
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Dư nợ:
431
669
1050
- Quốc doanh
392
652
880
- Ngoài quốc doanh
39
17
170
( Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp, NHNN&PTNT Nam Định)
c) Về hoạt động thanh toán quốc tế:
Công tác thanh toán của NHNN&PTNT Nam Định đã được chú trọng và đẩy manh và đây cũng là nghiệp vụ có mức tăng trưởng cao. Tại NHNN&PTNT Nam Định, công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng đang không ngừng được đổi mới và nâng cao chất lựơng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán. Vì vậy, đã đáp ứng được yêu cấu thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối cho mọi khách hàng của ngân hàng. Cho đến nay, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng ngày càng phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia thanh toán quốc tế. Năm 2002, tổng kim ngạch thanh toán XNK thực hiện qua ngân hàng đạt 9.728.131USD, năm 2003 đạt 18.974.000USD, tăng 95% so với năm 2002 và sang năm 2003 đạt 61.005.000USD, tăng 222% so với năm 2003. Khách hàng chủ yếu thanh toá thường xuyên là: Công ty xuất nhập khẩu Nam Định, Công ty Thương Mại Nam Định, Công ty Đường 9. Cho đến nay chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Định chưa xảy ra sai sót nhầm lẫn và chưa bị khách hàng khiếu nại.
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có tầm quan trọng lớn đối với hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Nam Định vì mọi hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế các trao đổi mua bán ngoại tệ.
Trong những năm qua NHNN&PTNT Nam Định chủ yếu là mua bán đồng đô la Mỹ (USD) nhưng đến năm 2003, hoạt động mua bán ngoại tệ đã mua bán thêm đồng Euro để phục vụ nhu cầu thanh toán XNK.
+ Năm 2002: Doanh số mua: 8.301.901USD
Doanh số bán: 8.286.390USD
(Đồng Euro hầu như là không có)
+ Năm 2003: Doanh số mua: 34.040.659USD; 238.388EUR
Doanh số bán: 34.083.750USD; 238.388EUR
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Định
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập vào nến kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng được mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá với khối lượng ngày càng lớn đã đòi hỏi quá trình thanh toán hàng hoá XNK phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên. Trong những năm qua, NHNN&PTNT Nam Định đã không ngừng đổi mới và nâng cao nghiệp vụ thanh toán để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng các nhu cầu thanh toán nghiệp vụ XNK qua NHNN&PTNT Nam Định, từ đó đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Bảng 3: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Định
Đvt: 1000USD
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
L/C nhập
36
5.484,5
31
3.727,5
28
24.522,5
L/C xuất
2
250,5
1
10,1
2
606,2
Chuyển tiền đi
95
3.210,3
137
8.437
217
10.399,4
Chuyển tiền đến
155
2.143,8
195
4.689
500
6.975,6
Nhờ thu đi
6
136
10
286
13
797
Nhờ thu đến
40
2.056,3
32
1.823,2
47
17.704,2
(Nguồn phòng kinh doanh đối ngoại NHNN&PTNT Nam Định)
2.2.1. Thanh toán chuyển tiền:
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài( nhu cầu vay vốn để chuyển) phong kinh doanh đối ngoại tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để chuyển ra nước ngaoaì theo qui định về quản lý ngoại hối của NHNN&PTNT Việt Nam.
Hoạt động thanh toán chuyển tiền tại NHNN&PTNT Nam Định đã và đang tiếp tục phát triển. Để đạt được kết quả trên, NHNN&PTNT Nam Định đã chủ động tìm kiếm nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán chuyển tiền của khách hàng, do vậy số món giao dịch ngày càng tăng.
2.2.2. cách nhờ thu
Nhờ thu là dịch vụ thu hộ tiền hàng theo chỉ dẫn của khách hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán mà không có nghĩa vụ cam kết phải trả tiền. Tại NHNN&PTNT Nam Định, hình thức thanh toán nhờ thu chủ yếu là nhờ thu kèm chứng từ.
2.2.2.1. Nhờ thu xuất khẩu
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu của khách hàng, thanh toán viên kiểm tra nội dung của bộ chứng từ, sau khi kiểm tra đầy đủ các thông tin cần trong một bộ chứng từ, thanh toán viên lập bảng kê chứng từ kiêm nhờ thu, sau đó chứng từ được chuyển đến những người có trách nhiệm xem xét. Chứng từ đã được xem xét, sẽ được đóng gói và gửi đi bằng cách chuyển phát nhanh đến ngân hàng nhận nhờ thu theo địa chỉ ghi trong lệnh nhờ thu. Trước khi gửi đi ngân hàng lại kiểm tra lần cuối. Trong quá trình nhờ thu, ngân hàng phải theo dõi thông tin về tình trạng chứng từ qua mạng SWIFT hay bằng TELEX, để có biện pháp xử lý thích hợp.
Sau 15 ngày, kể từ ngày gửi chứng từ, nếu không nhận được tiền thanh toán hay thông tin từ ngân hàng nhận nhờ thu, phải lập điện tra soát gửo ngân hàng nhận chứng từ.
Các khoản phí có liên quan trong quá trình tra soát có thể thu ngay từ người uỷ thác nhờ thu.
2.2.2.2. Nhờ thu nhập khẩu
Ngân hàng tiếp nhận và kiểm tra chứng từ nhờ thu( phí do người mua chịu) trong vòng hai ngày làm việc cán bộ L/C phải làm tròn nghĩa vụ thông báo và xử lý nhờ thu.
Nếu bộ chứng từ đã được xử lý, cán bộ L/C gửi kế toán viên một bản để thu phí thông báo. Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu để thực hiện việc thu phí dịch vụ ngân hàng từ người nhờ thu hay người trả tiền. Khi nhận được tiền thanh toán từ người trả tiền ( hay chấp nhận thanh toán), cán bộ L/C lập điện thông báo chấp nhận thanh toán để gửi cho ngân hàng gửi chứng từ. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả tiền và khi nhận được tiền thanh toán nhờ thu từ người trả tiền, thanh toán viên phải lập điện thanh toán cho ngân hàng hưởng theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ thu.
Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch thanh toán nhờ thu qua các năm không được ổn định, lên xuống thất thường. Nhờ thu đi chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng cách thanh toán quốc tế. Có hiện tượng này xảy ra là do hàng xuất đi quá ít mà nhu cầu nhập hàng ngày càng cao. Tuy nhiên, nhờ thu đi có chiều hướng tăng năm 2001 đạt 6 món trị giá 136.000USD, năm 2002 đạt 10 món trị gía 286.000USD, năm 2003 đạt 13 món trị giá 797.000USD điều này chứng tỏ hàng xuất di đang trên đà phát triển.
2.2.3. Tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là một cách có độ ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status