Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý Vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Bưu điện: Giai đoạn 1999 đến 2002 - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý Vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Bưu điện: Giai đoạn 1999 đến 2002



MỤC LỤC
 
Lời nói đầu 1
Chương I: Thực trạng quản lý vốn lưu động tại Công ty xây dựng bưu điện 3
1. Giới thiệu chung về Công ty xây dựng bưu điện 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.1.1 Lịch sử hình thành 3
1.1.2 Quá trình phát triển 5
Biểu đồ 3: lợi nhuận của công ty qua các năm 6
1.2. Nhiệm vụ và chức năng 8
2. Những đặc điểm kinh tế công nghệ chủ yếu có ảnh hưởng đến quản lý vốn lưu động của Công ty xây dựng Bưu điện Error! Bookmark not defined.
2.1 Đặc điểm của sản phẩm Error! Bookmark not defined.
2.2 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm Error! Bookmark not defined.
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất Error! Bookmark not defined.
3. Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty xây dựng bưu điện 8
3.1 Phương pháp xác định vốn lưu động 8
3.2 Cơ cấu nguồn vốn, Cơ cấu tài sản lưu động và sự biến động của chúng 9
3.2.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 9
3.2.2 Tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn 10
3.2.2 Cơ cấu tài sản lưu động và sự biến động 12
3.2.3 Nguồn vốn lưu động và sự biến động của nó 16
3.3 Quản lý vốn bằng tiền và các khoản phải thu 19
Bảng 2.2: tỷ suất thanh toán của vốn lưu động 21
3.4 Quản lý hàng lưu kho và vấn đề thanh khoản 21
3.4.1 Quản lý hàng lưu kho 21
3.4.2 Quản lý thanh khoản 22
3.5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 24
VLĐ bình quân 25
Tổng số doanh thu thuần 25
Bảng Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ 27
4. Những tồn tại chủ yếu trong quản lý vốn lưu động 28
4.1 Chưa xác đinh được kế hoạch thu chi ngân quỹ một cách hợp lý, công tác lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả 28
4.2 Việc thu hòi các khoản nợ tồn đọng còn quá chậm, đặc biệt là các khoản phải thu khách hàng, chưa quản lý chặt chẽ chính sách tín dụng thương mại 28
4.3 Chưa xác định được mức dự trữ hàng hoá tối ưu cho từng thời điểm 29
4.4 Chưa đa dạng hoá được nguồn vốn lưu động, cưa giảm được tỷ trọng của nợ ngắn hạn trong cơ cấu vốn lưu động 30
Kết luận 32
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


KITA...) nhưng vẫn chưa bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh và mạnh của công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Trong 2 năm gần đây (2001, 2002), tỷ trọng TSLĐ đã giảm hơn so với 2 năm trước nhưng vẫn chiếm trên, dưới 60%, cho thấy nhu cầu về VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang ổn định và khá cao so với nhu cầu về vốn cố định. Với tỷ trọng TSLĐ và TSCĐ như vậy, nhìn chung cơ cấu tài sản của Công ty đã hợp lý hơn so với các năm trước, đặc biệt về TSCĐ được chú trọng đầu tư mua sắm nhằm nâng cao chất lượng sản xuất và thi công công trình, tạo uy tín để mở rộng thị trường kinh doanh.
Về cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy rằng: Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của Công ty luôn lớn hơn tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu (thường chiếm trên 70% trong tổng nguồn vốn) và ngày càng tăng. Tại thời điểm năm 1999, tỷ trọng nợ phải trả chiếm 72,23%, năm 2000 chiếm 75,92%, năm 2001 chiếm 82,98% và năm 2002 chiếm 82,49%. Điều này cho thấy để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định, Công ty phải thường xuyên huy động các nguồn lực từ bên ngoài. Nguồn nợ phải trả chủ yếu của năm 1999 và 2000 là nợ ngắn hạn, đến năm 2001 và 2002 nguồn nợ phải trả được cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, thể hiện sự năng động của Công ty. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm dần cũng có nghĩa là khả năng tự tài trợ của Công ty ngày càng giảm. Công ty cần quan tâm tới vấn đề này trong thời gian tới để tránh bị thiếu tự chủ về mặt tài chính
2.2.2 Tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
Để đánh giá một cách cụ thể hơn nữa về tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty ta cần xem xét sự biến động của chúng thông qua bảng 02 ở trang sau.
ở bảng 02 cho thấy tài sản và nguồn vốn cuối năm 2001 tăng nhanh so với cuối năm 2000 và 1999 (59,89%) tức 22.359.218.529 đồng, nhưng đến cuối năm 2002 lại tăng chậm lại (29,61%) tức 17.674.244.076 đồng.
Có thể biểu diễn sự biến động của tổng tài sản và nguồn vốn vào cuối các năm 1999 đến 2002 qua biểu đồ sau:1 Biểu đồ được xây dựng dựa vào số liệu trong bảng 01 - Chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản , tổng cộng nguồn vốn’
Đồng
BIểU Đồ 1: tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty
xây dựng bưu điện cuối các năm 1999, 2000, 2001, 2002
1999 2000 2001 2002 Năm
Qua biểu đồ này có thể thấy tài sản và nguồn vốn Công ty có xu hướng tăng dần và khá cao (cuối năm 2002 lên tới 77.365.097.767 đồng), điều này chứng tỏ Công ty chú trọng vào việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Thật vậy, trong 2 năm gần đây (2001, 2002), Công ty đã thành lập thêm 01 Xí nghiệp công trình thông tin, 01 Xí nghiệp Xây dựng nhà, thành lập nhà máy nhựa Bưu điện và chi nhánh Công ty Xây dựng Bưu điện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư 03 dây chuyền sản xuất công nghiệp là: Dây chuyền sản xuất thanh nhựa cửa thay thế gỗ, Dây chuyền gia công lắp ghép cửa nhựa có lõi thép và dây chuyền sản xuất ống PVC sóng bảo vệ cáp ngầm. Ngoài ra, Công ty còn mua sắm thêm nhiều thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu trao đổi thông tin, phương tiện giao dịch, đi lại... như: Máy điện thoại di động, máy Vi tính, máy điều hoà, ôtô, máy phát điện...
Trở lại bảng 02, ta thấy:
Về mặt tài sản: cuối năm 2000 hầu hết các loại TSCĐ đều giảm, trừ các khoản phải thu tăng 48,32% tức 7.697.719.409 đồng, đặc biệt là tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng giảm 74,34%, TSLĐ khác giảm 144,69% trong khi đó TSCĐ lại tăng khá cao (121,91%). Điều này cho thấy nguyên nhân các khoản phải thu tăng có thể do chính sách tín dụng khách hàng của Công ty, cũng có thể do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng không có khả năng trả nợ. Đến cuối năm 2002, các khoản phải thu tăng cao tới 67,88% tức 17.473.494.858 đồng, như vậy Công ty đã để tình trạng chiếm dụng vốn quá lớn, cần có biện pháp như thay đổi chính sách tín dụng, hoàn tất các thủ tục Xây dựng cơ bản để nhanh chóng thu hồi vốn...
Cuối các năm 2001 và 2002 hầu hết các loại tài sản đều tăng lên so với thời điểm cuối năm 2000. Nhất là vào năm 2001, tăng mạnh về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng (147,79%) và TSCĐ tăng 470,97%, năm 2002 chi phí Xây dựng cơ bản tăng đến 416,58%, chỉ có TSCĐ giảm không đáng kể (11,51%). Điều này chứng tỏ Công ty chú trọng vào việc mở rộng hoạt động xây dựng cơ bản nội bộ và đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại.
Về mặt nguồn vốn: Nhìn vào bảng 02 ta nhận thấy các khoản mục nguồn vốn của Công ty đều tăng lên qua các năm. Năm2001, nợ phải trả tăng 74,76 % so với năm 2000, trong đó chủ yếu là tăng nợ dài hạn (tăng 19107690648 đồng). Trái lại, năm 2002 lại chủ yếu tăng nợ ngắn hạn (tăng 41,55 % tức 12226597373 đồng). Điều này cho thấy Công ty đã phải vay ngân hàng để có vốn mở rộng hoạt động SXKD. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cũng tăng dần lên tuy giá trị tăng không lớn song nó cho thấy một dấu hiệu khả quan về sự tự chủ tài chính trong những năm gần đây.
2.2.2 Cơ cấu tài sản lưu động và sự biến động
* Cơ cấu tài sản lưu động
Để khái quát tình hình quản lý sử dụng VLĐ, ta cần phân tích cơ cấu TSLĐ qua bảng 07 ở trang sau.
Bảng 07 cho thấy các khoản phải thu và hàng lưu kho chiếm phần lớn trong tổng TSLĐ của Công ty, tiền mặt và TSLĐ khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Thật vậy, tại thời điểm cuối năm 2000, 2001, 2002, tỷ lệ tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng trong TSLĐ chỉ trên dưới 3%, tuy nhiên cuối năm 1999 tỷ lệ này đạt tới 7,2%. Với cơ cấu tiền mặt như vậy, Công ty dễ mất khả năng thanh toán đối với các khoản phải trả ngay lập tức. Cũng qua bảng 07, ta nhận thấy tỷ trọng của các khoản phải thu và hàng lưu kho trong tổng TSLĐ có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Quả vậy, cuối năm 1999 tỷ trọng của các khoản phải thu là 61,27%, thì hàng lưu kho là 31,38%, năm 2000 các khoản phải thu chiếm 75,75 %, hàng lưu kho chiếm 22,76 %, năm 2001 tương ứng là 75,52% và 22,96%, và năm 2002 tương ứng là 80,78% và 17,34%. Như vậy, chính sách tín dụng khách hàng có liên quan chặt chẽ đến khả năng tiêu thụ của Công ty. Tuy chính sách tín dụng khách hàng có lợi như vậy (giải toả hàng lưu kho), song cần sử dụng với mức độ hợp lý. Tỷ trọng các khoản phải phải thu cuối các năm 2000, 2001 là quá cao (trên 72%) đặc biệt là cuối năm 2002 tỷ trọng này chiếm tới 80,78%. Công ty cần điều chỉnh khoản mục này vì nó không những liên quan đến khả năng thanh toán, mà thường các khoản nợ càng lớn đi đôi với rủi ro đạo đức càng cao. Mặt khác, tuy chính sách tín dụng khách hàng được coi như một trong các biện pháp để đẩy nhanh tiêu thụ nhưng vì thế lại làm chập kỳ luân chuyển vốn, giảm số vòng quay VLĐ.
Để hiểu rõ hơn về tình hình quản lý hàng lưu kho tại Công ty trong thời gian qua. Chúng ta sẽ xem xét cụ thể sự biến động của hàng lưu kho qua biểu đồ thể hiện giá trị nguyên vật liệu trong hàng lưu kho - một thành phần chủ yếu trong tổng số hàng lưu kho của Công ty.1 Biểu đồ được xây dựng dựa trên số liệu của bảng 07 - Chỉ tiêu Hàng tồn kho, Nguyên vật liệu tồn kho.
BIểU Đồ 4: giá trị nguyên vật liệu trong hàng lưu kho
 Hàng tồn kho
u NVL tồn kho
Đồng
1999 2000 2001 2002 Năm
Qua biểu đồ 4 cho thấy: Trong 4 năm qua, giá trị nguyên vật liệu lưu kho luôn chiếm trên 70% tổng số giá trị hàng lưu kho. Có nghĩa là công tác đảm bảo cho sản xuất kinh doanh tại Công ty rất vững chắc bởi như đã biết, Công ty Xây dựng Bưu điện là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông, được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch tăng tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông của ngành Bưu điện. Do đó, đòi hỏi nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất phải luôn đầy đủ và phải có sẵn để nhanh chóng bắt tay vào thi công các công trình, hoàn thành kế hoạch trên giao.
* Biến động của tài sản lưu động
Để có thể thấy rõ hơn tình hình TSLĐ của Công ty ta sẽ phân tích sự biến động của nó qua số liệu của bảng 08 ở trang sau.
Thông qua bảng 08 ta nhận thấy rằng TSLĐ cuối năm 2002 được mở rộng nhanh chóng so với cuối năm 2001 (tăng 50,71%). Còn các năm trước đó (1999, 2000, 2001) thì TSLĐ tăng ở mức độ vừa phải (từ 13% -> 20%). Xem biểu đồ sau:1 Biểu đồ được xây dựng trên số liệu của Bảng 07 - Chỉ tiêu TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
1999 2000 2001 2002 Năm
Đồng
Biểu đồ 5: biến động tài sản lưu động
Năm 2002, VLĐ chủ yếu sử dụng nhằm tăng khoản phải thu khách hàng: 18.705.970.776 đồng, tăng 144,66% so với năm 2001, trả trước cho người bán: 294.610.776 đồng, thành phẩm lưu kho 1.227.632.794 đồng và tạm ứng: 135.676.617 đồng, tăng 197,74% so với cùng thời điểm năm 2001. Điều này chứng tỏ thành phẩm của Công ty cuối năm 2002 khó tiêu thụ, Công ty đã phải sử dụng chính sách tín dụng khách hàng để đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, quy mô kinh doanh của Công ty được mở rộng như đã nói ở trên, nên các khoản phải thu khách hàng và hàng lưu kho tăng lên là tất nhiên. Song, với xu hướng tăng các khoản phải thu và hàng lưu kho như vậy cho thấy công tác quản lý, theo dõi công nợ và quản lý tài sản kho của Công ty chưa tốt.
Khoản mục trả trước cho người bán và tạm ứng tăng ở cuối năm 2001 và 2002 cho thấy, Công ty đã đoán là nhu cầu khách hàng sẽ cao hơn nên đã có hoạch đặt hàng trước, song th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status