Phân tích và thiết kế phần mềm quản lý bán hàng cho công ty TNHH Minh Ngọc - Pdf 10

MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghệ
thông tin đã trở thành một phần không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt
động đời sống của con người. Đặc biệt tại các nước phát triển thì tin học đã
được đưa vào ứng dụng trong quản lí từ rất lâu và đóng một vai trò quan
trọng trong các nghành công nghiệp và dịch vụ, trong khi tại Việt Nam điều
này vẫn còn khá mới mẻ đối với các tổ chức, doanh nghiệp.
Trước đây, việc quản lí chủ yếu dựa trên giấy tờ sổ sách, thực hiện một
cách thủ công, mất thời gian, thiếu chính xác, gây ảnh hưởng tới việc kinh
doanh, sản xuất thì trong những năm gần đây, với sự bùng nổ công nghệ
thông tin, tin học đã và đang dần thay thế những việc làm thủ công và ngày
càng khẳng định vai trò quan trọng của mình. Với việc phát triển kinh tế
như hiện nay, hàng ngày, hàng giờ các doanh nghiệp luôn phải xử lí một
khối lượng dữ liệu khổng lồ, nếu như không áp dụng một phần mềm quản lí
thì sẽ không thể đưa ra được các báo cáo chính xác và kịp thời để hỗ trợ
trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh.
Do vậy, việc đưa tin học hóa vào trong các doanh nghiệp là một việc làm
cần thiết và cấp bách nếu như các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và
có chỗ đứng trên thương trường trong thời kì mở cửa và hội nhập vào nền
kinh tế thế giới với sự cạnh tranh quyết liệt từ các doanh nghiệp nước ngoài
như hiện nay.
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH QUỐC TẾ MINH NGỌC
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP CÔNG TY
Công ty TNHH quốc tế Minh Ngọc Việt Nam (có tên giao dịch:
Vietnam Orient Pearl International Company Limited, tên viết tắt là
OPEVE) là loại công ty TNHH có hai thành viên trở lên. Công ty được
thành lập vào ngày 30 tháng 6 năm 2004 theo quyết định 010213097 của

Bao gồm: Một giám đốc và hai phó giám đốc (phó giám đốc kinh doanh
và phó giám đốc kĩ thuật) thực hiện các chức năng sau:
- Nghiên cứu và đề ra các chiến lược cho việc phát triển kinh doanh của
công ty, lập kế hoạch kinh doanh cho từng chu kì, thời kì hoạt động.
- Điều hành và kiểm tra trực tiếp các hoạt động của cấp dưới.
- Trực tiếp xây dựng các qui định, chế độ, chính sách chung của công ty
về tổ chức nhân sự, lương, tài chính kế toán.
Bên cạnh đó các phó giám đốc là những người trực tiếp giúp giám đốc
điều hành công ty và được giám đốc phân công trách nhiệm trong một số
lĩnh vực cụ thể.
- Phó giám đốc kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm về tình hình kinh doanh
của công ty. Dưới sự chỉ đạo của giám đốc thì phó giám đốc sẽ giao nhiệm
vụ cho cấp dưới quyền đồng thời thu thập, tổng hợp thông tin để từ đó ban
giám đốc có thể lập kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới.
- Phó giám đốc kĩ thuật sẽ chịu trách về kĩ thuật của công ty, là người
trực tiếp lập kế hoạch kiểm tra, bảo trì sản phẩm, tìm hiểu thông tin những
4
chức năng kĩ thuật những mặt hàng chuẩn bị nhập về rồi báo cáo lên ban
giám đốc.
b. Phòng tài chính
Bao gồm: Trưởng phòng tài chính kiêm kế toán trưởng, thủ quĩ và một
nhân viên có nhiệm vụ thống kê sổ sách, báo cáo tình hình tài chính lên ban
giám đốc, tổng hợp tình hình hoạt động tài chính trong từng chu kì kinh
doanh giúp ban giám đốc có thể đưa ra các sách lược trong thời gian tới.
c. Phòng kinh doanh:
Bao gồm: Trưởng phòng kinh doanh, phó phòng kinh doanh và bốn nhân
viên thực hiện các chức năng sau:
- Khai thác thị trường: phòng kinh doanh ngoài việc phát triển thị trường
trong nước, họ còn cần tìm hiểu thị trường nước ngoài để có thể mở rộng
phạm vi kinh doanh. Tìm những mặt hàng mà trong nước đang cần, hay có

1. Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Xây lắp điện dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thủy lợi,
san lấp mặt bằng hạ tầng cơ sở.
- Sản xuất, buôn bán trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị phục vụ ngành
y tế, mỹ phẩm, văn phòng phẩm, vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu thị trường.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách.
- Dịch vụ Makerting.
- Dịch vụ cho thuê xe ôtô, nhà, văn phòng.
- Dịch vụ mô giới kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất, buôn bán phần mềm, phần cứng máy vi tinh, linh phụ kiện
máy vi tính.
- Buôn bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh.
6
- Cho thuê thiết bị công ty kinh doanh.
Trong những năm gần đây, công ty TNHH quốc tế Minh Ngọc hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực trang thiết bị y tế, cung cấp các sản phẩm về y
tế cho các bệnh viện, phòng khám lớn nhỏ trong nước.
2. Kinh nghiệm hoạt động:
Công ty TNHH quốc tế Minh Ngọc bắt đầu kinh doanh trong lĩnh vực
trang thiết bị y tế từ cuối năm 2004 cho đến nay. Danh mục sản phẩm thiết
bị y tế của công ty cung cấp vào thị trường Việt Nam rất đa dạng, bao gồm
những thiết bị hiện đại, chất lượng đảm bảo, được sản xuất tại các nước
phát triển với nên y học phát triển vượt bậc và trình độ khoa học công nghệ
cao. Bên cạnh mặt hàng thiết bị y tế, trong danh mục sản phẩm kinh doanh
của công ty còn bao gồm thiết bị đặc chủng, thiết bị thí nghiệm, xét nghiệm.
Công ty đã liên tục giành được những hợp đồng cung cấp các thiết bị y tế
quan trọng cho các đơn vị trong và ngoài nghành y tế.
Quí 3 năm 2005, công ty mở rộng danh mục kinh doanh trang thiết bị y
tế với mặt hàng nẹp vít xương thần kinh. Đối tác của công ty là nhà sản xuất

- bộ điện cực khử rung tim
- Túi đeo
- tài liệu hướng dẫn sử dụng
c. Máy truyền dịch tự động: TOP 3300 (Nhật Bản)
- thân máy chính
- giá treo máy
- cây treo máy (Inox-SX tại Việt Nam)
d. Bơm tiêm tự động: TOP 5300 (Nhật Bản)
- sử dụng được nhiều loại bơm tiêm khách nhau
- lưư trữ lần cài đặt trước để sử dụng cho lần cài đặt sau mà không cần
cài đặt lại
8
- có thể sử dụng nguồn điện DC trên xe cứu thương
e. Máy đo điện tâm đồ: P80 ESAOTE.a Iso9001, EN 46001 (Ý)
- có thể đo 12 kênh đồng thời
- in ra 3 kênh trên khổ giấy 80mm
- máy in có độ phân giải cao
- tốc độ in 5/25/50mm/giây
- bàn phím nổi bọc cao su
- lựa chọn ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp
- Sử dụng nguồn điện 230V 50/60HZ
- pin sạc sử dụng (2h liên tục)
f. Hệ thống chụp X-Quang CORNAD (sản xuất tại Mỹ)
- Máy phát tia cao tần HF:
+ Kiểm soát vi xử lí, quản lí thông số chụp chính xác và đáng tin cậy
+ độ tuyến tính cao không ripple, dòng của bóng phát tia 300-400mA
+ bảng điều khiển phẳng dễ sử dụng
+ hoạt động với sự lựa chọn 3 thông số của Generator (kVp, mA, thời
gian) cùng với lựa chọn mÁ
+ dải chọn thời gian chiếu rộng, dễ dàng và linh hoạt trong sự lựa chọn

- Cấu tạo đơn giản, bảo trì dễ dàng: Cấu tạo đơn giản của máy cho phép
người sử dụng tháo lắp nhanh chóng, vệ sinh, bảo trì máy mỗi ngày.
- Cấu tạo kèm chức năng lưu thông không khí, an toàn khi sử dụng:
Chức năng lưu thông không khí trong máy ngăn ngừa tình trạng nghẽn
phim và oxi hóa trong máy.
- Cho phép tráng rửa phim laser.
h. Máy phân tích sinh hóa hoàn hảo với cấu hình cực mạnh
- Đứng đầu trong lĩnh vực sinh hóa đa kết quả
- 400 test/hour, bao gồm ISE
10
- tự động chạy lại bằng cách pha loãng
- mẫu được pha loãng trước
- phát ra các mẩu tin thân thiện đối với người sử dụng
- làm lạnh thuốc thử trong 24h ở nhiệt độ 10 độ C
- Có các kim hút riêng cho mẫu
- cuvette được rửa bởi nước nóng
- tuổi thọ của các cuvette dài
- trộn bằng bọt không khí để tránh lây nhiễm thuốc thử
- nhận biết mẫu và thuốc thử bởi bar-code
- các ống lấy máu ban đầu 5, 7, 10ml
4. Doanh số kinh doanh trong hai năm gần đây:
Đơn vị tính: VNĐ
STT 2006 2007
1 Tổng tài sản 2,042,470,255 2,677,709,951
2 Tổng nợ phải trả 55,824,004 380,418,000
3 Vốn lưu động 2,042,470,255 2,667,709,951
4 Doanh thu 4,778,220,585 20,866,366,088
5 Lợi nhuận trước thuế 120,342,015 450,451,233
6 Lợi nhuận sau thuế 86,646,251 324,324,888
7 Các nội dung khác

có được những báo cáo chính xác, kịp thời về tình hình hoạt động để có thể
đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn trong tương lai.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài là: “Xây dựng phần mềm quản lí bán hàng
tại công ty TNHH quốc tế Minh Ngọc” cho chuyên đề thực tập của mình.
Ngôn ngữ sử dụng: Microsoft Visual Basic 6.0, Microsoft Office
Access 2003
Microsoft Visual Basic 6.0: là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nhiều
công cụ trợ giúp tổng hợp, truy xuất thông tin một cách nhanh chóng, thuận
12
tiện và một lệnh lập trình phong phú, có nhiều hàm thủ tục viết sẵn cho việc
lập trình, giúp ta triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng hơn.
Microsoft Acces là một thành phần của chùm phần mềm Microsoft
Office Professional, vì thế mà những đối tượng thuộc giao diện như thực
đơn, dải công cụ (toolbar) và hộp thoại đều rất tương tự như các ứng dụng
khác của Office mà phần lớn mọi người đã quen dùng. Việc trao đổi dữ liệu
giữa Access và các ứng dụng khác trong môi trường Windows cũng rất
thuận tiện.
V. YÊU CẦU NGƯỜI SỬ DỤNG
1. Yêu cầu chung:
- Trên các form nhập dữ liệu phải được bố trí thuận tiện, dễ sử dụng,
đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Màu sắc trên form phải hài hòa không có quá nhiều màu sắc song
cũng cần làm nổi bật một số trường quan trọng.
+ Dùng phím Tab để thay đổi vị trí trường nhập theo một thứ tự từ
trên xuống dưới, từ trái qua phải hay thay đổi vị trí từ form chính sang form
con.
+ Hiển thị các thực đơn cùng với hướng dẫn sử dụng các phím tắt.
- Trên các form phải sử dụng các thuật ngữ đặc trưng của thiết bị tin học.
- Giảm tối thiểu việc nhập liệu bằng tay và nên sử dụng các Combo Box
để nhân viên chọn các giá trị chuẩn có sẵn. Điều này sẽ giúp nhân viên

5. Các yêu cầu khác
- Yêu cầu về bảo mật và an toàn về dữ liệu: Có chính sách bảo mật, lưu
trữ và phục hồi dữ liệu đầy đủ, tin cậy và khoa học.
14
- Yêu cầu về tính mở: Hệ thống phải dễ dàng được mở rộng và nâng cấp
trong tương lai.
- Yêu cầu về tính hiệu quả: Hệ thống cần tối ưu hóa năng lực xử lí thông
tin, có các công cụ tìm kiếm nhanh và hợp lí.
VI. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lí bán hàng tại công ty TNHH
quốc tế Minh Ngọc”
2. Bố cục đề tài:
- Lời nói đầu
- Phần nội dung:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty TNHH quốc tế Minh Ngọc
Chương II: Các vấn đề về phương pháp luận trong việc nghiên
cứu cho chuyên đề
Chương III: Thiết kế, xây dựng phần mềm quản lí bán hàng
15
CHƯƠNG II: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG
PHẦN MỀM
I. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM (SOFTWARE
TECHNOLOGY)
1. Phần mềm
1.1. Khái niệm phần mềm
Bao gồm các yếu tố sau:
- Các lệnh (chương trình máy tính) khi được thực hiện thì cung cấp
những chức năng và kết quả mong muốn.
- Các cấu trúc dữ liệu làm cho chương trình thao tác thông tin thích hợp.
- Các tư liệu mô tả thao tác và cách sử dụng chương trình.

16
1.2. Vòng đời phát triển của phần mềm
Mỗi phần mềm từ khi ra đời phát triển đều trải qua 1 chu kì trong công
nghệ phần mềm gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Người ta nghiên
cứu vòng đời phát triển của phần mềm để hiểu rõ từng giai đoạn và có
phương pháp thích hợp để tác động vào từng giai đoạn đó nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Vòng đời phát triển của phần mềm được biểu diễn
bằng mô hình gọi là mô hình thác nước:
Trong quy trình này, mỗi giai đoạn ở phía trước sẽ tác động tới tất cả các
giai đoạn ở phía sau. Tức là công nghệ hệ thống ở giai đoạn đầu tiên và nó
tác động đến 5 giai đoạn còn lại. Đến lượt mình công đoạn phân tích chịu
tác động của công đoạn công nghệ hệ thống nhưng nó lại bao trùm, tác
động lên 4 công đoạn còn lại.
17
1.3. Cấu hình phần mềm
Trong công nghệ phần mềm người ta đưa ra khái niệm cấu hình phần
mềm tương thích với khái niệm cấu hình phần cứng. Cấu hình phần mềm
chính là quá trình phát triển một phần mềm. Cấu hình phần mềm gồm các
thành phần được biểu diễn theo hình vẽ sau:
Kế hoạch Đặc tả YCầu
Kiểm thử
Thiết kế VBản Ctrình
Ctrình
làm
việc
2. Công nghệ phần mềm (Software Technology)
Công nghệ phần mềm bao gồm một tập hợp với ba yếu tố chủ chốt:
Phương pháp, công cụ và thủ tục giúp cho người quản lý có thể kiểm soát
được quá trình phát triển phần mềm và cung cấp cho kỹ sư phần mềm một
nền tảng để xây dựng một phần mềm chất lượng cao.

Lập kế hoạch
19
Giai đoạn 3: Bảo trì trả lời câu hỏi “Thay đổi thế nào?” Mỗi phần mềm
sau khi đã bán cho khách hàng đều phải trải qua giai đoạn hậu mãi (chăm
sóc khách hàng) giai đoạn này bao gồm ba công việc chính: bảo trì sử đổi,
bảo trì thích nghi, bảo trì hoàn thiện. Trong đó bảo trì sửa đổi: sửa lỗi
chương trình nếu chẳng may xuất hiện sau khi đã bán cho khách hàng. Giữa
máy tính sản xuất ra phần mềm ở công ty phần mềm và máy tính của các
doanh nghiệp sử dụng các phần mềm khi mua luôn luôn có sự khác biệt về
cấu hình, chức năng, vì vậy việc bảo trì thích nghi cần được tiến hành để
phần mềm hoạt động an toàn trong môi trường công nghệ của khách hàng.
Quá trình bảo trì hoàn thiện xảy ra khi khách hàng có yêu cầu công ty phần
mềm phát triển thêm một chức năng nào đó của phần mềm trong phạm vi
cho phép.
3. Quy trình làm bản mẫu trong công nghệ phần mềm
Bản mẫu phần mềm là một kỹ thuật đặc biệt và riêng có trong công nghệ
phần mềm. Nó không được đề cập đến trong các môn lập trình cụ thể vì
mục đích của công nghệ phần mềm là sản xuất ra sản phẩm để bán trên thị
trường do đó trước khi tung sản phẩm ra thị trường người ta sản xuất thử
sản phẩm mẫu để khách hàng đánh giá, sau khi bản mẫu được chấp nhận thì
mới tiến hành sản xuất hàng loạt.
Bản mẫu phần mềm là một sản phẩm phần mềm bao hàm những đặc
trưng cơ bản nhất của phần mềm đượcc xây dựng nhằm mục đích đưa ra 1
phác thảo để khách hàng đánh giá và cũng là cơ sở để kỹ sử phần mềm phát
triển sản phẩm của mình.
Bản mẫu phần mềm có thể thể hiện ba hình thức sau:
- Sử dụng các bản vẽ thiết kế trên giấy.
- Là một sản phẩm phần mềm chỉ bao gồm những nét đặc trưng nhất.
- Là một chương trình máy tính chứa những kỹ thuật cơ bản nhất khi
thiết kế phầm mềm.

Bước 5: Làm mịn bản mẫu, hay là chi tiết hóa các chức năng phần mềm.
Bước 6: Kết thúc ta được 1 sản phẩm chưa được thương mại hóa thị
trường mà là bản mẫu phần mềm.
II. NỀN TẢNG THIẾT KẾ PHẦN MỀM:
1. Vai trò của thiết kế trong công nghệ phần mềm:
Trong sản xuất quy mô công nghiệp vấn đề thiết kế có vai trò đặc biệt
quan trọng:
- Thiết là nền tảng để phát triển 1 phần mềm đảm bảo tính ổn định và
bền vững.
- Nhờ có thiết kế chúng ta có thể đảm bảo không có sự đổ vỡ 1 phần
mềm khi có sự biến động xảy ra hoặc thay đổi trong phần mềm.
So sánh phần mềm có thiết kế cơ bản và phần mềm không có thiết kế:
Bảo trì
Thiết Kế
Kiểm thử
Bảo trì
Kiểm thử
Có TKế Ko có TKế
Đối với 1 phần mềm không có thiết kế đầy đủ chỉ cần thay đổi nhỏ trong
cấu trúc dữ liệu hay chức năng chương trình cũng có thể dẫn đến sự phá
hủy phần mềm hay hỏng hóc chức năng ban đầu của nó. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi xuất hiện khái niệm lập trình tự động, lập trình bằng máy
tính. Hiệp hội công nghệ phần mềm thế giới vẫn tuyên bố 1 tài liệu trong đó
22
xác nhận rằng: nhu cầu của thế giới từ nay lại không phải người lập trình
biết dùng câu lệnh để chế tác phần mềm mà trước hết là những người biết
đọc bản vẽ thiết kế.
2. Các phương pháp thiết kế trong công nghệ phần mềm:
2.1. Phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống:
Ý tưởng của phương pháp thiết kế giải thuật từ đỉnh xuống dựa trên ý

Quản lí
theo quầy
Quản lí
nhân lực
Quản lí
tuyển dụng
Quản lí khen
thưởng, kỉ luật
Quản lí
đào tạo
Quản lí
kho hàng
Quản lí
nhập kho
Quản lí
lưu kho
Quản lí
xuất kho
Trên cơ sở của 4 phác thảo trên đây, người ta tích hợp lại thành hệ quản
lý trung tâm thương mại, với giả sử rằng quá trình không được phân rã tiếp.
Trên thực tế các quá trình phải được cụ thể hơn nữa.
Phác thảo 5:
2.2 Phương pháp thiết kế từ đáy lên:
Trong phương pháp này, chúng ta xuất phát từ cụ thể chi tiết đến tổng
hợp. Truớc hết tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể sau đó trên cơ sở đáng
giá mức độ tương tự về chức năng của các vấn đề này trong việc giải quyết
bài toán chúng ta gộp lại thành từng nhóm cùng chức năng từ dưới lên trên
cho đến module chính. Sau đó sẽ thiết kế thêm 1 số chương trình làm phong
phú hơn, đầy đủ hơn chức năng của các phân hệ và cuối cùng thiết kế
chương trình tập hợp các module thành 1 thể thống nhất, hoàn chỉnh.Lĩnh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status