Phân tích thiết kế hệ thống xây dựng chương trình quản lý nhân sự - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 32 Khoa Tin học kinh tế
Chương I. Cơ sở và phương pháp luận cơ bản
để xây dựng chương trình quản lý nhân sự.
Khi thập kỷ 1980 bắt đầu, một bài báo đăng trên trang nhất của tạp chí
Business Week đã loan báo dòng tiêu đề sau: “Phần mềm : Lực điều khiển
mới”. Phần mềm đã vào một thời đại - nó đã trở thành một chủ đề cho sự quan
tâm của các tạp chí. Trong suốt giữa những năm 1980, bài báo bao quát trong
tạp chí Fortune than thở về “Lỗ hổng lớn dần trong phần mềm”, và cuối thập
kỷ thì tạp chí Business Week lại cảnh báo các nhà quản lý về “Cái bẫy phần
mềm - tự động hay cái gì khác”. Khi những năm 1990 bùng lên một bài báo
chính trong tạp chí Newsweek đã hỏi “Liệu chúng ta có thể tin cậy vào phần
mềm không?”. Còn tạp chí The Wall Street Journal lại kể một câu chuyện về
công việc của một công ty phần mềm chủ chốt với bài đăng trên trang nhất
nhan đề “Tạo ra phần mềm mới là nhiệm vụ thật khổ sở ...”. Những dòng tiêu
đề khác giống chúng là lời báo hiệu cho một cách hiểu mới về tầm quan trọng
của phần mềm máy tính - những cơ hội mà nó đem đến và những hiểm nguy
mà nó đặt ra.
Phần mềm bây giờ đã vượt trội hơn phần cứng xem như điểm mấu chốt
cho sự thành công của nhiều hệ thống dựa trên máy tính. Dù cho máy tính
được dùng để vận hành một doanh nghiệp, kiểm soát một sản phẩm hay làm
thành một hệ thống, phần mềm vẫn là nhân tố khác biệt. Tính đầy đủ và đúng
thời hạn của thông tin do phần mềm cung cấp (và các cơ sở dữ liệu liên quan)
làm khác biệt một công ty này với các đối thủ cạnh tranh với nó. Thiết kế và
“tính thân thiện con người” của một sản phẩm phần mềm làm khác biệt nó với
các sản phẩm cạnh tranh có chức năng tương tự khác. Sự thông minh và chức
năng do phần mềm được nhúng trong đó đưa ra thường làm khác biệt hai sản
phẩm tiêu thụ hay công nghiệp tương tự nhau. Chính phần mềm tạo sự khác
biệt đó.
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 33 Khoa Tin học kinh tế
1. Khái niệm Công nghệ phần mềm.

Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Thành phần
Công cụ
Phương pháp
Thủ tục
Chức năng
Quả
n trị
viên
dự
án.
Kỹ

phần
mềm
.
Xác định
Phát triển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 35 Khoa Tin học kinh tế
- Kiểm thử.
Giai đoạn 3:
- Bảo trì sửa đổi.
- Bảo trì thích nghi.
- Bảo trì hoàn thiện.
2. Khái niệm phần mềm:
Khái niệm phần mềm lâu nay thường được đồng nhất với khái
niệm chương trình của máy tính ở mức độ nào đó điều này cũng đứng ở
quy mô học đường. Trong công nghệ phần mềm chấp nhận định nghĩa
sau đây của của một nhà tin học người Mỹ tên là Roger Pressman mà
theo đó phần mềm trong công nghệ phần mềm được hiểu là một tập hợp

- Lập trình xử
lý hướng đối
tượng.
- Xử lý song
song.
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Bảo trì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 36 Khoa Tin học kinh tế
Xem xét tiến trình phát triển của phần mềm xuất phát từ thời điểm năm
1950 khi lần đầu tiên trên thế giới xuất hiện hai chiếc máy tính ở Liên Xô và
Mỹ.
3. Vòng đời phát triển của phần mềm.
Trong công nghệ phần mềm người ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề vòng
đời phát triển của phần mềm. Vòng đời của một phần mềm được hiểu là một
quy trình từ khi phần mềm ra đời cho đến khi được đưa vào sử dụng và quá
trình nâng cấp bảo trì phần mềm đó. Mục đích của việc nghiên cứu vòng đời
phát triển phần mềm là phân ra thành các giai đoạn, trên cơ sở đó tìm giải pháp
và công cụ thích hợp để tác động vào mỗi giai đoạn. Vòng đời phát triển của
phần mềm được biểu diễn bằng một mô hình thác nước sau:
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Công
nghệ hệ
Phân tích
Thiết
kế

hoá
Kiể
m
Bảo trì

thực hiện là hoàn toàn khác nhau. Cả hai hoạt động đều đòi hỏi việc xây
dựng sản phẩm nhưng cách tiếp cận hoàn toàn khác nhau.
B, Phần mềm không “hỏng đi”
Phần cứng trong quá trình sử dụng sẽ dẫn đến hao mòn và hỏng hóc.
Việc hỏng hóc của phần cứng sẽ dẫn đến việc thay thế phần cứng mới
nhưng phần mềm cũng có hỏng hóc nhưng việc cập nhật phần mềm giúp
cho phần mềm ít bị hỏng hóc hơn so với phần cứng . Việc phần mềm hỏng
hóc cũng là điều không thể tránh khỏi của bất kỳ sản phẩm nào vì thế cần
sửa chữa kịp thời tránh gây tác hại xấu đến thông tin xử lý.

C. Phần lớn phần mềm đều được xây dựng theo đơn đặt hàng chỉ ít khi được
lắp ráp từ các thành phần có sẵn.
5. Định nghĩa về thiết kế phần mềm.
Thiết kế là bước đầu tiên trong giai đoạn phát triển cho bất kỳ sản phẩm
hay hệ thống công nghệ nào. Nó có thể được định nghĩa là: “... tiến trình áp
dụng nhiều kỹ thuật và nguyên lý với mục đích xác định ra một thiết bị, một
tiến trình hay một hệ thống đủ chi tiết để cho phép thực hiện nó về mặt vật lý.”
Mục tiêu thiết kế là để tạo ra một mô hình hay biểu diễn của một thực
thể mà sau này sẽ được xây dựng. Tiến trình phát triển mô hình này tổ hợp
trực giác và đánh giá dựa trên kinh nghiệm trong việc xây dựng các thực thể
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 39 Khoa Tin học kinh tế
tương tự, một tâp các nguyên lý và hoặc các trực cảm hướng dẫn cách tiến
triển mô hình này, một tập hợp các tiêu chuẩn để có thể đánh giá chất lượng,
và một tiến trình lập lại để cuối cùng dẫn tới biểu diễn thiết kế chung cuộc.
Thiết kế phần mềm máy tính, giống như cách tiếp cận thiết kế công
nghệ trong các lĩnh vực khác, liên tục thay đổi khi các phương pháp mới, cách
phân tích tốt hơn và hiểu biết rộng hơn tiến hoá lên. Không giống như thiết kế
cơ khí hay điện tử, thiết kế phần mềm có ở ngay giai đoạn tương đối sớm
trong sự tiến hoá của nó. Chúng ta đã nêu ý tưởng nghiêm chỉnh về thiết kế

Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Thi
ết
Lập
trìn
Kiể
m
Thiết kế dữ liệu
Thiết
kế thủ
Mô hình
thông
Các yêu
cầu
Mô hình
chức năng
Thiết kế
kiến
Thiết kế
kỹ thuật
Phần mềm đã
tích hợp và
Mô hình
hành vi
Mô đun
chương trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 41 Khoa Tin học kinh tế
quan trọng là làm dễ dàng cho việc bảo trì phần mềm. Những quyết định này
được thực hiện trong thiết kế phần mềm, làm cho nó thành bước thử nghiệm
trong giai đoạn phát triển.

Thiết kế thủ tục xuất hiện sau khi cấu trúc dữ liệu và cấu trúc chương
trình được thiết lập. Trong thế giới lý tưởng, đặc tả thủ tục yêu cầu việc định
nghĩa ngôn ngữ tự nhiên, như Tiếng Việt. Sau hết , các thành viên của tổ chức
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 43 Khoa Tin học kinh tế
phát triển phần mềm đều nói cùng ngôn ngữ tự nhiên (ít nhất cũng về lý
thuyết) những người bên ngoài lĩnh vực phát triển phần mềm có thể dễ dàng
hiểu đặc tả hơn và không cần phải học điều mới.
5.6 Các tiêu chuẩn thiết kế phần mềm.
Hiện tại có một số hướng dẫn sau về tiêu chuẩn thiết kế phần mềm:
- Thiết kế nên nêu ra cách tổ chức theo cấp bậc để dùng cách kiểm
soát thông minh trong số các thành phần phần mềm.
- Thiết kế nên theo các mô đun (như chương trình con hay thủ tục) nêu
ra các đặc trưng chức năng đặc biệt.
- Thiết kế nên chứa cách biểu diễn phân biệt và tách biệt giữa dữ liệu
và thủ tục.
- Thiết kế nên dẫn tới giao diện làm rút gọn độ phức tạp của việc nối
ghép giữa các mô đun với môi trường bên ngoài.
- Thiết kế nên được hướng theo cách dùng một phương pháp lặp lại
được điều khiển bởi thông tin có trong phân tích các yêu cầu phần
mềm.
5.7 Dàn bài đặc tả thiết kế .
I.Phạm vi.
A. Mục tiêu hệ thống.
B. Phần cứng, phần mềm và giao diện con người.
C. Các chức năng của phần mềm chính.
D. Cơ sở dữ liệu được xác định bên ngoài.
E. Các rằng buộc, giới hạn thiết kế chính.
II. Tài liệu tham khảo.
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B

VIII. Đóng gói
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 45 Khoa Tin học kinh tế
A. Các điều khoản cho chương trình chồng chất đặc biệt.
B. Xem xét chuyển đổi.
IX. Lưu ý đặc biệt.
X. Phụ lục.
6. Ngôn ngữ lập trình và lựa chọn ngôn ngữ giải bài toán.
Tất cả các bước công nghệ phần mềm đã được trình bày cho đến điểm
này đều trực tiếp hướng tới mục tiêu cuối cùng: dịch biểu diễn của phần mềm
thành một dạng máy tính có thể hiểu được. Cuối cùng đó là bước lập trình –
một tiến trình chuyển đổi thiết kế vào trong ngôn ngữ lập trình. Gerald
Weinberg đã diễn tả đã tả ý nghĩa đúng của lập trình khi ông viết: “... khi
chúng ta nói tới máy tính thì bất hạnh là chúng ta thường nói theo giọng điệu
khác ...”
Tuy kỹ thuật thế hệ thứ tư đang làm thay đổi cách hiểu về thuật ngữ
“ngôn ngữ lập trình”. Thay vì lập trình, người phát triển một số lớp thế hệ
thông tin quản lý(và lĩnh vực có giới hạn của các ứng dụng kĩ nghệ và khoa
học ) bây giờ có thể mô tả các kết quả mong muốn, thay vì thủ tục mong
muốn, trong ngôn ngữ phi thủ tục. Chương trình gốc trong ngôn ngữ lập trình
quy ước sau đó được sinh ra một cách tự động.
Tuy nhiên đại đa số các ứng dụng phần mềm vẫn còn nằm ngoài tầm
của cách tiếp cận thế hệ thứ tư. Với hiện tại, các ngôn ngữ lập trình vẫn là các
ngôn ngữ lập trình nhân tạo như ADA, PASCAL, C ...
Khi được xét như một bước trong tiến trình kỹ nghệ phần mềm, việc lập
trình được coi như một hệ quả tự nhiên của thiết kế. Tuy nhiên các đặc trưng
ngôn ngữ lập trình và phong cách lập trình có thể ảnh hưởng sâu sắc tới chất
lượng và tính dễ bảo trì của phần mềm.
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 46 Khoa Tin học kinh tế

Một số đặc trưng tâm lý xuất hiện như kết quả của thiết kế ngôn ngữ lập
trình. Mặc dù những đặc trưng này không đo được theo bất kỳ cách thức định
lượng nào nhưng thừa nhận biểu hiện của chúng trong mọi ngôn ngữ lập trình.
- Tính đồng đều chỉ ra mức độ theo đó ngôn ngữ dùng ký pháp nhất
quán, áp dụng các hạn chế dường như tuỳ ý và hỗ trợ cho các ngoại lệ cú pháp
và ngữ nghĩa đối với quy tắc.
- Tính mơ hồ trong ngôn ngữ lập trình được người lập trình cảm nhận.
Trình biên dịch bao giờ cũng diễn giải một câu lệnh theo một cách, nhưng con
người có thể hiểu câu lệnh đó theo cách khác. Tại đây có sự mơ hồ về tâm lý.
- Tính gọn gàng của ngôn ngữ lập trình là một chỉ dẫn về khối lượng
thông tin hướng chương trình mà trí nhớ con người phải ghi nhớ.
- Tính cục bộ là đặc trưng toàn thái của ngôn ngữ lập trình. Tính cục bộ
được làm nổi bật khi các câu lệnh có thể được tổ hợp thành các khối, khi các
kết cấu có cấu trúc có thể được cài đặt trực tiếp, và khi thiết kế và chương
trình gốc đều mang tính mô đun và cố kết cao độ. Một đặc trưng ngôn ngữ hỗ
trợ hay khuyến khích cho xử lý biệt lệ đều vi phạm tính cục bộ này.
- Tính tuyến tính là một đặc trưng tâm lý có liên quan chặt chẽ với khái
niệm bảo trì của lĩnh vực chức năng. Tức là, nhận biết con người được thuận
lợi khi gặp một dãy tuyến tính các thao tác lôgíc. Những nhánh nhảy xa (và,
với một mở rộng nào đó, các chu trình lớn) vi phạm tính tuyến tính của xử lý.
* Mô hình cú pháp/ ngữ nghĩa.
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 48 Khoa Tin học kinh tế
Shneiderman đã phát triển một mô hình cú pháp – ngữ nghĩa cho tiến
trình lập trình có liên quan đến việc xem xét các bước lập trình. Khi người lập
trình áp dụng các phương pháp công nghệ phần mềm( như phân tích yêu cầu,
thiết kế) vốn độc lập với ngôn ngữ lập trình thì động tới vấn đề tri thức ngữ
nghĩa. Tri thức ngữ nghĩa mặt khác lại là độc lập với ngôn ngữ, tập trung vào
các đặc trưng của một ngôn ngữ xác định.
Về các kiểu tri thức này, tri thức ngữ nghĩa là khó thu nhận được hơn cả

ngữ lập trình ứng cử viên trở thành quan trọng hơn. Nếu cần tới các cấu trúc
dữ liệu phức tạp thì ngôn ngữ với sự hỗ trợ cho các cấu trúc dữ liệu phức tạp
(như PASCAL hay một ngôn ngữ khác) nên được tính tới một cách cẩn thận.
Nếu cần khả năng hiệu năng cao, thời gian thực thì ngôn ngữ được thiết kế
chuyên về thời gian thực hoặc hiệu quả về bộ nhớ có thể được xác định.
Chất lượng của thiết kế phần mềm được thiết lập theo cách độc lập với
các đặc trưng ngôn ngữ lập trình.Tuy nhiên thuộc tính ngôn ngữ đóng một vai
trò trong chất lượng của thiết kế được cài đặt và ảnh hưởng ( cả có ý thức lẫn
vô thức) tới cách thiết kế được xác định.
6.2 Nền tảng của ngôn ngữ lập trình.
Các đặc trưng kỹ thuật của ngôn ngữ lập trình trải rộng lên vô số
chủ đề từ lý thuyết (như lý thuyết và đặc tả ngôn ngữ hình thức) tới thực
chứng (như so sánh chức năng của các ngôn ngữ chuyên dụng).
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 50 Khoa Tin học kinh tế
a, Kiểu dữ liệu và định kiểu dữ liệu.
Ngày nay, lợi ích của ngôn ngữ lập trình được đáng giá không chỉ
ở cú pháp và sự phóng khoáng của các kết cấu thủ tục của nó. Định kiểu đữ
liệu, và các kiểu dữ liệu đặc biệt được ngôn ngữ lập trình hỗ trợ là khía cạnh
quan trọng của chất lượng ngôn ngữ.
Pratt mô tả kiểu dữ liệu và định kiểu dữ liệu là: “... Một lớp các sự
vật dữ liệu cùng với một tập các phép toán để tạo ra và thao tác trên chúng.”
Một sự vật dữ liệu kế thừa một tập hợp các thuộc tính nền tảng của kiểu dữ
liệu mà nó thuộc vào. Một sự vật dữ liệu có thể lấy một giá trị nằm bên trong
miền giá trị hợp lệ cho kiểu dữ liệu đó và có thể bị các phép toán của kiểu dữ
liệu đó thao tác.
Các kiểu dữ liệu đơn trải trên một miền rộng bao gồm các kiểu số
(như số nguyên, phức, số phẩy động), kiểu liệt kê (như kiểu dữ liệu do người
dùng định nghĩa trong PASCAL hay C), kiểu boolean (như true hay false, yes
hay no) và kiểu xâu String( như dữ liệu chữ số). Các kiểu dữ liệu phức tạp hơn

tới hay kích hoạt bản thân nó như một phần của thủ tục đã xác định. Tương
tranh đưa ra sự hỗ trợ cho việc tạo ra nhiều nhiệm vụ, đồng bộ hoá các nhiệm
vụ này và liên lạc nói chung giữa các nhiệm vụ ấy. Tính năng ngôn ngữ này là
vô giá khi phải thực hiện các ứng dụng hệ thống hay thời gian thực. Khiển giải
biệt lệ là tính năng ngôn ngữ lập trình đặt bẫy các điều khiển lỗi hệ thống hay
của người dùng rồi truyền điều khiển cho bộ phân khiển giải biệt lệ để xử lý.
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 52 Khoa Tin học kinh tế
d, Hỗ trợ cho cách tiếp cận hướng sự vật.
Về lý thuyết, việc tạo ra các sự vật và kết cấu của phần mềm hướng sự vật
có thể được thực hiện bằng cách dùng bất kì ngôn ngữ lập trình qui ước nào.
Nhưng trong thực tế, việc hỗ trợ cho các cách tiếp cận hướng sự vật nên được
xây dựng trực tiếp bên trong ngôn ngữ lập trình sẽ được dùng để cài đặt thiết
kế hướng sự vật.
6.3 Các lớp ngôn ngữ lập trình.
Có hàng trăm ngôn ngữ lập trình đã được sử dụng vào lúc này lúc khác
những nỗ lực phát triển phần mềm nghiêm chỉnh. Ngay cả một thảo luận chi
tiết về năm ngôn ngữ thông dụng nhất cũng nằm ngoài phạm vi bài này.
Bất kỳ một phân loại ngôn ngữ lập trình nào vẫn là vấn đề để mở cho
tranh luận. Trong nhiều trường hợp, một ngôn ngữ lập trình có thể nằm hợp lệ
trong nhiều phạm trù. Vì vậy minh hoạ cho các lớp ngôn ngữ lập trình ta có
hình sau.
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 53 Khoa Tin học kinh tế
6.4 Giới thiệu về Visual Basic.
Visual Basic là sản phẩm của hãng Microsoft và nó được tích hợp
trong bộ Microsoft Visual Studio, ra đời từ năm 1991 và tới năm 1998
ra đời bộ Visual studio 98 (Visual Basic 6.0), sau đó phiên bản kế tiếp là
bộ Visual Studio .Net là bộ công cụ chuyên để xây đựng các ứng dựng
Web.

- Hộp công cụ: Là nơi chứa các đối tượng sử dụng để thiết kế nên
các giao diện.
- Cửa sổ lập trình: Là nơi để viết mã nguồn chương trình để thực
hiện các chức năng của phần mềm.
- Thanh công cụ và thanh menu: Là nơi chứa danh mục các chức
năng cùng với các nút bấm để truy xuất nhanh tới các chức năng liên
quan đến việc phát triển ứng dụng.
b, Các thành phần của một dự án.
- Form: Là hệ thống các giao diện giao tiếp thực hiện các chức
năng của dự án.
- Cơ sở dữ liệu: Là nơi chứa và quản lý các dữ liệu đầu vào cũng
như đầu ra của phần mềm.
- Module: Là nới chứa các hàm hay thủ tục thực hiện một chức
năng nào đó và có thể đựôc chia sẻ sử dụng từ các thành phần của dự án
thậm chí la giữa các dự án với nhau.
- Report: Là nơi hiển thị kết quả đầu ra của dự án phần mềm.
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Tin học 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 55 Khoa Tin học kinh tế
c, Các bước thực hiện để xây dựng một dự án phần mềm trong
Visual Basic.
Bước 1: Xây dựng giao diện chính và hệ thống thực đơn chức
năng.
Bước 2: Thiết kế các biểu mẫu thành phần tương ứng với các
chức năng của dự án.
Bước 3: Thiết kế và xây dựng kết nối với cơ sở dữ liệu.
Bước 4: Lập trình thực hiên chức năng hiển thị và cập nhật dữ
liệu.
Bước 5: Lập trình thực hiện chức năng tìm kiếm dữ liệu.
Bước 6: Thiết kế các mẫu báo cáo và lập trình thực hiện chức
năng in báo cáo.

Trích đoạn Phũng kế toỏn và ngõn quỹ. PHÂN TÍCH THU THẬP DỮ LIỆU
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status