Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam - Pdf 10

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, hệ thống ngân hàng luôn đóng vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển kinh tế của các quốc gia. Trên thế giới có
nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển nhờ vào sự hoạt động có hiệu quả
của hệ thống ngân hàng. Ngợc lại, năm 1997 các quốc gia ở Châu á, đặc biệt
là Đông Nam á bị ảnh hởng trầm trọng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế mà
nguyên nhân chính do sự sụp đổ của hàng loạt hệ thống ngân hàng khu vực.
Hệ thống ngân hàng là chiếc cầu nối cho sự lu thông tiền tệ trong nền kinh tế
một cách an toàn. Vì vậy, việc duy trì sự ổn định và phát triển của hệ thống
ngân hàng có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy cha bị ảnh hởng nhiều bởi cuộc
khủng hoảng kinh tế khu vực. Nhng trên thực tế hiện nay, hệ thống ngân
hàng Việt Nam hoạt động kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh yếu, nhiều vấn
đề xảy ra, trong đó phải kể đến việc mất một số lợng vốn khổng lồ do không
thu hồi đợc vốn cho vay lên đến hàng ngàn tỷ đồng ở nhiều Ngân hàng thơng
mại (NHTM). Bên cạnh đó ở các ngân hàng còn tình trạng ứ đọng vốn mà
các doanh nghiệp lại thiếu vốn để sản xuất, nợ quá hạn còn ở mức cao, độ an
toàn trong hoạt động ngân hàng còn thấp. Đã có rất nhiều kiến nghị, giải
pháp đợc đa ra nhng tình trạng đó vẫn còn tồn tại. Đây là một vấn đề nan
giải, đang làm đau đầu các cơ quan hữu quan.
Muốn hoạt động của ngân hàng có hiệu quả cao thì trớc hết ngân hàng
phải sử dụng nguồn vốn huy động đợc mà không để tồn đọng kéo dài. Điều
này đòi hỏi các ngân hàng phải tìm kiếm đợc các dự án đầu t (DAĐT) có tính
khả thi và có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Vấn đề đặt ra là phải
xem xét một cách chính xác tính hiệu quả và khả năng trả nợ của khách hàng
trớc khi thực hiện bất kỳ một khoản cho vay nào.
1
Muốn đạt đợc sự án toàn khi cho vay đối với các DAĐT thì trớc hết các
dự án phải đợc thẩm định một cách chính xác về tính khả thi và hiệu quả của
dự án. Nhờ sự chính xác trong công tác thẩm định, ngân hàng sẽ tránh đợc tr-
ờng hợp cho vay những dự án không hiệu quả dẫn đến mất vốn và bỏ qua

anh chị ở phòng Đầu t dự án và các phòng ban khác của Ngân hàng ngoại th-
ơng Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chơng 1
Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t trong
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại
1.1. Khái quát về Ngân hàng thơng mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm NHTM:
NHTM đợc coi là một trung gian tài chính quan trọng hàng đầu trong hệ
thống tài chính, là một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những ngời thừa vốn tới
những ngời thiếu vốn. Thông qua NHTM, vốn nhàn rỗi từ những ngời không
có khả năng đầu t đợc chuyển tới những ngời có cơ hội đầu t nhng thiếu hoặc
không có đủ lợng vốn cần thiết. Ngân hàng thơng mại là tổ chức chuyên
nghiệp trong lĩnh vực tạo ra và cung cấp các dịch vụ tài chính. Thành công
của NHTM hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng trong việc xác định các nhu
cầu tài chính của xã hội. Các NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các loại
hình dịch vụ tài chính khác nhau, bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ
mang tính chất truyền thống (Dịch vụ trao đổi tiền tệ, cung cấp các dịch vụ
ủy thác...), và các dịch vụ mới (Cho vay tiêu dùng, t vấn tài chính, quản lý
tiền mặt,...).
Có thể xem xét sơ qua về một số hoạt động cơ bản của NHTM nh sau:
- Hoạt động huy động vốn: Để duy trì và phát triển, các NHTM thực
hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân thông qua việc cung
cấp các tài khoản séc, tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi thanh
toán...
- Hoạt động trung gian: Ngoài hai hoạt động trên, NHTM còn thực hiện
các hoạt động trung gian ví dụ thực hiện chức năng trung gian thanh toán,
chuyển tiền, t vấn,... và tiến hành thu phí. Đây là hoạt động mang lại ít rủi ro

- Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản tín dụng nh sau:
Cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và các khoản cho vay khác.
- Căn cứ vào lãi suất, thì có các loại hình nh sau: Cho vay với lãi suất
thả nổi, cho vay với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất u đãi.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng sau: Cho vay có
bảo đảm và cho vay không có bảo đảm.
5
- Ngoài việc phân loại dựa trên các tiêu thức kể trên, còn có một tiêu
thức rất quan trọng để phân loại và quản lý các khoản cho vay chính là phân
loại dựa trên tiêu thức thời gian xin vay của khách hàng. Dựa vào tiêu thức
này thì có thể kể đến hai loại hình tín dụng là tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời gian từ một năm
trở xuống.
Cho vay trung và dài hạn: Là khoản cho vay với thời gian trên một
năm, đợc tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu t, với thời gian thu hồi vốn
chậm.
Hoạt động cho vay mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc
biệt là cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu t. Để đảm bảo đợc tính an
toàn của các khoản cho vay, ngân hàng phải xây dựng một quy trình thống
nhất đối với hoạt động này.
Quy trình hoạt động cho vay là tập hợp các nội dung, các bớc kĩ thuật
nghiệp vụ cơ bản, các bớc tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một
khoản vay. Thông thờng, quy trình bao gồm ba bớc.
- Kiểm tra hồ sơ xin vay, đồng thời thẩm định tính hiệu quả của dự án.
- Thực hiện cho vay và kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích
hay không trong thời gian cho vay.
- Thu hồi nợ khi kết thúc hợp đồng vay.
Các bớc trong quy trình trên có mối liên hệ mật thiết với nhau và có tầm
quan trọng nhất định ảnh hởng tới chất lợng của các khoản vay. Một khoản

(dự án có quy mô lớn, dự án có quy mô vừa, dự án có quy mô nhỏ), cấp quyết
định (dự án thuộc nhóm A do Thủ tớng quyết định, B và C do thủ trởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND cấp Tỉnh và Thành
phố trực thuộc trung ơng quyết định), phạm vi (dự án trong nớc, dự án nớc
ngoài),...
Trong trờng hợp khan hiếm nguồn tài trợ, chủ đầu t thờng quan tâm tới
tín dụng ngân hàng. Các khoản tín dụng cho dự án đầu t chủ yếu là các khoản
tín dụng trung và dài hạn. Việc cung cấp tín dụng cho các dự án với số vốn
lớn mà thời gian cho vay lại tơng đối dài, có những dự án kéo dài đến hàng
7
chục năm. Chính vì vậy mà rủi ro không trả đợc nợ của khách hàng đối với
ngân hàng là rất lớn. Để phần nào giảm bớt đợc những rủi ro tiềm ẩn có thể
gặp phải, trớc khi tiến hành cấp tín dụng cho dự án ngân hàng phải tiến hành
một bớc rất quan trọng đó là kiểm tra tính khả thi của dự án, xem xét các đặc
điểm của dự án, các yếu tố thuộc về môi trờng có thể ảnh hởng tới dự án,...
công việc đó chính là công tác thẩm định dự án đầu t.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t tại các NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp thờng đứng trớc
những tập hợp dự án đầu t cần lựa chọn hoặc phải quyết định đầu t vào một
dự án nào đó. Việc thẩm định giúp cho các nhà đầu t có thể lựa chọn đợc ph-
ơng án tối u và ra quyết định sáng suốt. Đối với ngân hàng cũng vậy, thẩm
định dự án đầu t là căn cứ giúp đa ra các quyết định tài trợ đúng đắn.
Hoạt động thẩm định dự án đầu t (kết quả của nó là Báo cáo thẩm định)
là hoạt động rất quan trọng, nó là bộ phận không thể tách rời trong tổng thể
hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Về mặt nghiệp vụ, hoạt
động này giúp cho ngân hàng có thể đa ra những đánh giá về tính hợp lý, tính
hiệu quả và tính khả thi của dự án.
- Tính hợp lý của dự án đợc biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện
trong tính hiệu quả và trong tính khả thi) và đợc biểu hiện trong từng nội
dung và cách thức tính toán của dự án.

hàng ra quyết định tài trợ.
Mặt khác, một dự án đầu t cho dù đợc soạn thảo kĩ lỡng đến đâu cũng
vẫn mang tính chủ quan của ngời soạn thảo, khi soạn thảo dự án có thể có
những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể gây
ra hiểu nhầm dẫn tới các tranh chấp không đáng có. Thẩm định sẽ phát hiện
ra những sai sót đó đồng thời cũng sửa chữa những sai sót đó.
Chính vì vậy, đối với bất kì một dự án nào thì ngân hàng phải tiến
hành xem xét dự án đó trên nhiều khía cạnh, đó là quá trình thẩm định.
1.2.3. Thẩm định Tài chính Dự án đầu t của NHTM
1.2.3.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t có thể đợc thực hiện bởi nhiều chủ thể khác
nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ của chủ thể đó với dự án đầu t. Một dự án
đầu t thông thờng đợc thẩm định bởi hai chủ thể chính đó là bản thân của chủ
9
dự án khi ra quyết định đầu t và bởi ngân hàng khi ra quyết định tài trợ cho
dự án.
Trớc khi một doanh nghiệp quyết định đầu t vào một dự án cụ thể nào
đó, họ cần phải xem xét khả năng thành công của dự án, liệu khi dự án đi vào
hoạt động có đem lại lợi ích cho doanh nghiệp không? Mức độ của lợi ích mà
dự án đem lại nh thế nào? Công việc nh thế đợc gọi là hoạt động thẩm định.
Hoạt động thẩm định không chỉ đợc tiến hành tại doanh nghiệp mà nó
cũng rất có ý nghĩa đối với bất kỳ một NHTM nào. Bởi vì, nh trên đã đề cập,
đối với bất kỳ một khoản vay trung và dài hạn nào yếu tố rủi ro đợc quan tâm
hàng đầu. Về lý thuyết, trớc khi quyết định thông qua dự án, chủ đầu t đã
thẩm định kĩ về tính hiệu quả của dự án mà họ muốn thực hiện, nhng thực tế
xảy ra lại không nh vậy, có rất nhiều trờng hợp các doanh nghiệp trình dự án
lên với mục đích không tốt. Do đó, để tránh đợc những trờng hợp đáng tiếc
xảy ra, một dự án muốn đợc chấp nhận tài trợ thì nó phải đợc xem xét thông
qua một quá trình tái thẩm định lại những gì doanh nghiệp đã thẩm định.
Nh vậy, thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách

Là công việc xác định xem khi đầu t thì phải bỏ ra bao nhiêu và phân bổ
cho tài sản cố định, tài sản lu động nh thế nào và nguồn tài trợ cho các tài sản
đó.
*Xác định tổng mức vốn đầu t: là nội dung quan trọng đầu tiên cần
xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Tính toán chính xác tổng
mức vốn đầu t có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu
vốn đầu t đợc dự tính quá thấp hoặc đợc dự tính quá cao thì không phản ánh
đợc chính xác nhu cầu vốn và tính hiệu quả của dự án. Tổng mức đầu t bao
gồm toàn bộ số vốn cần thiết để lập và đa dự án đi vào hoạt động. Tổng mức
vốn này đợc chia thành hai loại: vốn đầu t vào tài sản cố định và vốn lu động
ban đầu.
Vốn đầu t cho tài sản cố định bao gồm: đầu t vào trang thiết bị, dây
truyền sản xuất.... tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chi phí chìm - tức là
các chi phí mà doanh nghiệp không thu hồi đợc cho dù dự án có thể đi vào
11
hoạt động hay không. Điển hình là các chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự
án, chi phí t vấn thiết kế dự án...
Vốn đầu t vào tài sản lu động ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra các
tài sản lu động ban đầu nhằm bảo đảm dự án có thể đi vào hoạt động bình th-
ờng theo điều kiện kinh tế, kĩ thuật đã dự tính, nó bao gồm: nguyên vật liệu,
tiền lơng, hàng dự trữ... và vốn dự phòng.
* Xác định nguồn tài trợ cho dự án, khả năng bảo đảm vốn từ mỗi
nguồn về mặt số lợng và tiến độ: Trên cơ sở tổng vốn đầu t cho dự án, ngân
hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về
khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Để tài trợ cho một
dự án, vốn đầu t có thể bao gồm các nguồn: vốn tự có của chủ đầu t, vốn vay
ngân hàng, vốn tài trợ chính phủ, hay vốn huy động từ các nguồn khác. Muốn
đảm bảo đợc tiến độ thực hiện dự án nh dự tính, đòi hỏi các nguồn tài trợ
phải đợc xem xét không chỉ về mặt số lợng mà phải theo dõi cả về thời điểm.
Các nguồn này phải đợc đảm bảo chắc chắn, sự đảm bảo này phải có cơ sở

Trong phân tích tài chính dự án, việc xác định dòng tiền cần phải tính
toán chính xác dòng ra và dòng vào của dự án. Thu và chi của dự án đợc xác
định từ những thông tin trong các báo cáo thu nhập và chi phí của dự án, song
vấn đề là cần phân biệt giữa khoản thu và doanh thu, giữa chi phí và khoản
chi.
+ Xác định dòng chi phí: Cần phân biệt đợc giữa các chi phí và khoản
chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đã chấp nhận mua hàng hóa, dịch vụ nhng
có thể luồng tiền đi ra cha xuất hiện; còn các khoản chi thì doanh nghiệp đã
thực sự bỏ tiền, tức là đã có luồng ra xuất hiện. Chi phí mà chủ dự án phải bỏ
ra đầu tiên phải kể đến là chi phí cho máy móc, nhà xởng, trang thiết bị (chi
phí cho phần cứng), ngoài ra cũng phải tính đến các chi phí đi kèm nh chi phí
lắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho việc đào tạo công nhân vận hành
(chi phí cho phần mềm - chuyển giao công nghệ), chi phí chạy thử...
Trong việc tính toán chi phí cũng cần phải tính đến yếu tố chi phí cơ
hội, chi phí cơ hội đo lờng dòng tiền mặt thuần có thể đợc tạo ra nếu dự án đ-
ợc bác bỏ. Khi tính toán các khoản chi cho máy móc và thiết bị, một dữ kiện
dễ bị bỏ qua là vốn luân chuyển cần cho vận hành công trình đầu t, cũng phải
13
đợc đa vào để tính toán chi phí đầu t. Nếu số luân chuyển đợc thu hồi khi dự
án ngng hoạt động thì dự án có giá trị ròng tại thời điểm cuối và dữ kiện này
cần phải đợc tính tới. Các chi phí chìm không nên coi là chi phí để đa vào
dòng tiền, bởi nó là những chi phí mà chủ dự án bỏ ra cho dù dự án đó có đợc
chấp nhận hay không. Mặt khác, chi phí khấu hao là một chi phí khá quan
trọng, trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao đợc khấu trừ vào chi phí
để xác định lợi nhuận trong kì, nhng nó là chi phí không xuất quỹ, khấu hao
chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế nhu nhập của doanh nghiệp. Do
đó, khấu hao đợc coi nh là một nguồn thu nhập của dự án. Ngoài ra, lãi vay
vừa là khoản chi phí vừa là khoản chi tiêu bằng tiền thật sự nhng lãi vay thì
cũng không đợc đa vào dòng tiền vì lãi vay tợng trng cho giá trị thời gian của
tiền tệ và khoản này đã đợc tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tơng lai.

=
Lợi nhuận sau
thuế năm thứ i
+
Khấu hao
năm thứ i
* Xem xét các chỉ tiêu tài chính
Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu t, ngời ta
thờng sử dụng bốn phơng pháp dựa trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
- Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Phơng pháp tỷ suất nội hoàn (IRR)
- Phơng pháp thời gian hoàn vốn (PP)
- Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
* Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị
hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với vốn đầu t. Giá trị
hiện tại ròng đo trong phần giá trị tăng thêm dự tính mà dự án có thể đem lại
cho nhà đâu từ với mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV = 0 có nghĩa là thu
nhập chỉ vừa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của tiền và rủi ro của dự án.
Có thể xác định NPV của một dự án theo cách sau:
NPV = -C
0
+ C
1
(1+r)
-1
+ C
2
(1+r)
-2

một việc làm không đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu tơng ứng với mức
rủi ro mà chủ dự án có thể gặp phải. Khi mức rủi ro của dự án bằng với mức
rủi ro của chính sách tài trợ của doanh nghiệp thì tỷ lệ chiết khấu bằng đúng
với chi phí trung bình của vốn (WACC).
Khi sử dụng NPV nh là một tiêu chuẩn để ra quyết định đầu t chúng ta
cần phải chú ý đến hai tình huống: các dự án độc lập với nhau và các dự án
loại trừ nhau.
Trong trờng hợp các dự án đầu t độc lập thì tiêu chuẩn để chấp nhận
một dự án là dự án đó có NPV > 0, bác bỏ các dự án có NPV < 0. Các dự án
có NPV = 0 thì tùy thuộc vào tình hình của doanh nghiệp mà chấp nhận hay
bác bỏ dự án.
Trong thực tế nhiều khi doanh nghiệp phải lựa chọn trong số các dự án
loại trừ nhau, tức là khi doanh nghiệp chấp nhận một dự án thì buộc phải loại
bỏ các dự án còn lại. Trong trờng hợp nh thế doanh nghiệp sẽ chấp nhận dự
án nào có NPV lớn nhất.
Khi áp dụng phơng pháp này có những thuận lợi và khó khăn nh sau:
+ u điểm:
- NPV là một chỉ tiêu rất quan trọng khi ra quyết định đầu t, nó cho biết
quy mô giá trị tiền lời tại thời điểm hiện tại của một dự án là lớn hay nhỏ, sau
khi đã hoàn trả đủ vốn đầu t. Hay NPV là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn
đầu t về phơng diện tài chính.
- Phơng pháp này giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời đợc tái
đầu t với tỷ lệ sinh lời bằng với tỷ lệ chi phí sử dụng vốn.
- Quyết định chấp nhận hay bác bỏ dự án đầu t phù hợp với mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của cổ đông.
16
+ Nhợc điểm:
- Chỉ tiêu NPV dựa vào tính chính xác của tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết
khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngợc lại. Do đó, lựa chọn tỷ lệ chiết khấu
một cách chính xác là một khó khăn rất lớn.

lai theo lãi suất r, số kì hạn n; để lấy hai giá trị trên, dới, gần đúng với C
0
/Ci.
Từ đó ta có đợc giá trị gần đúng của IRR theo công thức.
IRR = r
1
+
NPV
1
(r
2
- r
1
)
NPV
1
+
NPV
2

Trong đó: r
1
là lãi suất ứng với giá trị phía dới của C
0
/Ci
r
2
là lãi suất ứng với giá trị phía trên của C
0
/Ci

tùy thuộc luồng tiền dự tính trong tơng lai, tỷ lệ chiết khấu và quy mô của
các dự án khác nhau. Trong trờng hợp có sự xung đột giữa phơng pháp NPV
18
và phơng pháp IRR là việc lựa chọn dự án theo phơng pháp NPV cần đợc coi
trọng hơn để đạt đợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của dự án đầu t.
* Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi là giá trị hiện tại của những khoản thu nhập trong tơng
lai chia cho số vốn đầu t ban đầu.
PI =
PV
P
Trong đó:
PV là thu nhập ròng hiện tại
P là vốn đầu t ban đầu
Đối với các dự án độc lập ngời ta chọn dự án có PI >= 0
Đối với các dự án loại trừ nhau thì các dự án có PI >= 0 là PI lớn nhất
Thuận lợi khi áp dụng phơng pháp này
- Thể hiện giá trị theo thời gian của tiền
- Quyết định từ chối, chấp nhận dự án phụ thuộc vào mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của chủ sở hữu.
Khó khăn khi áp dụng phơng pháp này
- Phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu.
- Không đo lờng trực tiếp tác động của dự án đầu t đối với lợi nhuận của
chủ sở hữu.
- Xếp hạng dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của cổ
đông.
- Cũng nh IRR, PI không đánh giá đợc một cách trực tiếp sự khác biệt
về quy mô đầu t.
Tóm lại, cả ba phơng pháp đều bổ xung cho nhau và về căn bản không
có gì là trái ngợc nhau.

tại.
Ngoài việc sử dụng các phơng pháp trên, trong thực tế ngời ta còn kết
hợp với một số phơng pháp khác dựa trên một số các chỉ tiêu phân tích khác.
Phơng pháp phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu của dự án vừa đủ trang trải
cho các chi phí, tức là dự án không lỗ mà cũng không lãi. Nói một cách khác,
20
điểm hòa vốn chính là giao điểm của đờng biểu diễn doanh thu và đờng biểu
diễn chi phí.
Nếu doanh thu đạt thấp hơn doanh thu tại điểm hòa vốn thì việc kinh
doanh bị lỗ, và nếu đạt cao hơn thì có lời.
Xác định điểm hòa vốn.
Ta có phơng trình doanh thu Y
1
= aX
Và phơng trình chi phí Y
2
= bX + c
Trong đó:
X: Số lợng sản phẩm bán ra
a: Giá bán 1 đơn vị sản phẩm
b: Biến phí cho một đơn vị sản phẩm
c: Tổng định phí
Tại điểm hòa vốn
Y
1
= Y
2
aX = bX + c X
=

sự thay đổi của một hay nhiều yếu tố đầu vào (giá cả, chi phí đầu t...) ảnh h-
ởng đến NPV, IRR. Khi tính độ nhạy của dự án ngời ta thờng có các yếu tố
đầu vào biến đổi 1% để xem NPV, IRR thay đổi bao nhiêu %. Điều quan
trọng khi đánh giá độ nhạy của dự án là phải xác định đợc xu thế và mức độ
thay đổi của các yếu tố ảnh hởng. Về nguyên tắc, phơng pháp này bao gồm
ba bớc.
- Xác định các yếu tố dễ bị do do ảnh hởng của các nhân tố bên ngoài:
giá sản phẩm, sản lợng, chi phí, tỷ giá.
- Đo lờng % thay đổi của hiệu quả tài chính khi có sự thay đổi của các
yếu tố trên.
- Tính độ nhạy của dự án, đợc xác định theo công thức
% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
% thay đổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổi
đó
Chỉ số nhạy cảm thờng mang dấu âm, trị tuyệt đối của chỉ số càng lớn
thì độ rủi ro của dự án càng lớn, do các yếu tố đầu vào quá biến động ảnh h-
ởng tới kết quả tài chính của dự án.
22
Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu t và đơn vị cho vay vốn
khoanh đợc hành lang an toàn cho hoạt động của dự án. Tuy nhiên, phơng
pháp này cũng có hạn chế khi xem xét đồng thời nhiều yếu tố biến động.
Phân tích tình huống.
Phân tích tình huống là việc đánh giá kết quả của dự án trong các trờng
hợp nhất định: tốt nhất (giá bán sản phẩm cao nhất), xấu nhất và so sánh với
các trờng hợp dự tính. Mỗi một tình huống gắn với một xác suất có thể xảy
ra. Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tơng ứng và độ lệch chuẩn của từng
chỉ tiêu.
1.3 Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t và các nhân tố ảnh h-
ởng.
1.3.1 Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t

có thể chúng sẽ bị biến thành những khoản khó đòi, hay thậm chí là không
thu hồi đợc vốn.
Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t là một trong những nhân tố có
tính quyết định đối với chất lợng tín dụng. Vậy, để hoạt động thẩm định tài
chính dự án đầu t đạt chất lợng cao thì cần phải chú ý đến những nhân tố gì?
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng thẩm định tài chính dự án.
Bất cứ một hoạt động nào cũng đều chịu sự ảnh hởng của các nhân tố cả
tích cực lẫn tiêu cực. Bởi vậy, để hoạt động tẩm định của một ngân hàng đợc
tiến hành một cách trôi chảy, cần phải xét tới các nhân tố ảnh hởng. Các nhân
tố này bao hàm hai nhóm sau: nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố
khách quan.
1.3.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan có ảnh hởng tới chất lợng thẩm định dự án đầu t
là các nhân tố nội tại, có thể ảnh hởng một cách tích cực hay tiêu cực tới chất
lợng thẩm định. Các nhân tố này hoàn toàn có thể đợc phát huy hay triệt tiêu
hay nói cách khác là nó có thể đợc điều chỉnh và kiểm soát đợc. Các nhân tố
thuộc về bản thân ngân hàng có thể đợc kể đến nh sau:
Trình độ cán bộ thẩm định
24
Trong bất kì lĩnh vực nào của đời sống xã hội, con ngời luôn là nhân tố
có tính chất quyết định đối với mọi sự thành công. Ngay cả trong một lĩnh
vực đợc trang bị máy móc hiện đại nhng không thể thiếu vắng con ngời điều
khiển những cỗ máy hiện đại đó. Trong thẩm định dự án nói chung và thẩm
định tài chính nói riêng vai trò của nhân tố con ngời cũng vậy. Con ngời ở
đây đợc hiểu là các cán bộ thẩm định. Kết quả thẩm định dự án đầu t nói
chung và thẩm định tài chính nói riêng là kết quả của những đánh giá, xem
xét một cách kĩ lỡng trên nhiều góc độ khác nhau, với các tình huống khác
nhau và dựa trên các cơ sở khoa học.
Đối với hoạt động thẩm định, con ngời đóng vai trò trung tâm là nơi liên
kết, phối hợp các nhân tố. Con ngời đã đa ra quy trình thẩm định, xác định


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status