Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng - Pdf 91

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, hệ thống ngân hàng luôn đóng vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển kinh tế của các quốc gia. Hệ thống ngân
hàng vừa là hệ quả của sự phát triển kinh tế, vừa là nguyên nhân thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Nếu một quốc gia có hệ thống ngân hàng phát triển lành
mạnh, ổn định thì nền kinh tế sẽ phát triển ổn định. Ngợc lại, sự mất ổn định,
thiếu lành mạnh của hệ thống ngân hàng ảnh hởng lớn đến nền kinh tế, có thể
dẫn đến khủng hoảng, cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nớc Đông á năm
1997 là một minh chứng. Vì vậy, việc duy trì sự ổn định và phát triển của hệ
thống ngân hàng có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Trên thực tế hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động kém
hiệu quả, khả năng cạnh tranh yếu, nhiều vấn đề xảy ra, trong đó phải kể đến
việc một số lợng vốn khổng lồ lên đến hàng nghìn tỷ đồng không thu hồi đợc
ở nhiều Ngân hàng thơng mại (NHTM). ở một số ngân hàng còn tình trạng ứ
đọng vốn trong khi các doanh nghiệp lại thiếu vốn để sản xuất. Nợ quá hạn
còn ở mức cao, độ an toàn trong hoạt động ngân hàng còn thấp. Đã có rất
nhiều kiến nghị, giải pháp đợc đa ra nhng tình trạng đó vẫn còn tồn tại. Đây
là một vấn đề nan giải, đang làm đau đầu các cơ quan hữu quan.
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân
đó là công tác thẩm định dự án của các ngân hàng thơng mại còn nhiều bất
cập, dẫn đến nhiều trờng hợp cho vay những dự án không hiệu quả dẫn đến
mất vốn hoặc bỏ qua những dự án có tính khả thi cao.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ngoại thơng Việt
Nam, em đi sâu tìm hiểu công tác thẩm định tài chính dự án đầu t(DADT) và
quyết định chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dự án đầu t trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
làm chuyên đề thực tập.
Thẩm định tài chính DAĐT là một nội dung trong nhiều nội dung thẩm

thống tài chính, là một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những ngời thừa vốn tới
những ngời thiếu vốn. Thông qua NHTM, vốn nhàn rỗi từ những ngời không
có khả năng đầu t đợc chuyển tới những ngời có cơ hội đầu t nhng thiếu hoặc
không có đủ lợng vốn cần thiết. Ngân hàng thơng mại là tổ chức chuyên
nghiệp trong lĩnh vực tạo ra và cung cấp các dịch vụ tài chính. Thành công
của NHTM hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng trong việc xác định các nhu
cầu tài chính của xã hội. Các NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các loại
hình dịch vụ tài chính khác nhau, bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ
mang tính chất truyền thống (Dịch vụ trao đổi tiền tệ, cung cấp các dịch vụ
ủy thác...), và các dịch vụ mới (Tín dụng tiêu dùng, t vấn tài chính, quản lý
tiền mặt,...).
Có thể xem xét sơ qua về một số hoạt động cơ bản của NHTM nh sau:
- Hoạt động huy động vốn: Để duy trì và phát triển, các NHTM thực
hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân thông qua việc cung
cấp các tài khoản séc, tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi thanh
toán...
- Hoạt động tín dụng và đầu t : là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu.
Thông qua hoạt động này ngân hàng có thể bù đắp đợc các chi phí cho việc
huy động vốn. Trong đó, hoạt động tín dụng chiếm vị trí quan trọng hơn cả,
nó mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, nhng sự yếu kém trong hoạt
động tín dụng cũng có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh
toán. Vì vậy, hoạt động tín dụng quyết định sự tồn tại của mỗi ngân hàng.
- Hoạt động trung gian: Ngoài hai hoạt động trên, NHTM còn thực hiện
các hoạt động trung gian ví dụ thực hiện chức năng trung gian thanh toán,
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển tiền, t vấn,... và tiến hành thu phí. Đây là hoạt động chứa đựng ít rủi
ro hơn so với hoạt động tín dụng, vì vậy, các NHTM đều cố gắng để nâng cao
tỷ lệ thu nhập của hoạt động trung gian trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Do đó, có thể định nghĩa NHTM nh sau: NHTM là một tổ chức kinh tế

thức rất quan trọng để phân loại và quản lý các khoản tín dụng chính là phân
loại dựa trên tiêu thức thời gian xin vay của khách hàng. Dựa vào tiêu thức
này thì có thể kể đến hai loại hình tín dụng là tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời gian từ một năm
trở xuống.
Tín dụng trung và dài hạn: Là khoản cho vay với thời gian trên một
năm, đợc tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu t, với thời gian thu hồi vốn
chậm.
Hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc
biệt là tín dụng trung và dài hạn theo dự án đầu t. Để đảm bảo đợc tính an
toàn của các khoản tín dụng, ngân hàng phải xây dựng một quy trình thống
nhất đối với hoạt động này.
Quy trình hoạt động tín dụng là tập hợp các nội dung, các bớc kĩ thuật
nghiệp vụ cơ bản, các bớc tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một
khoản cho vay. Thông thờng, quy trình bao gồm ba bớc.
- Kiểm tra hồ sơ xin vay, đồng thời thẩm định tính hiệu quả của dự án.
- Thực hiện cho vay và kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích
hay không trong thời gian cho vay.
- Thu hồi nợ khi kết thúc hợp đồng vay.
Các bớc trong quy trình trên có mối liên hệ mật thiết với nhau và có tầm
quan trọng nhất định ảnh hởng tới chất lợng của các khoản vay. Một khoản
vay có chất lợng và là khoản vay mà ngời xin vay trả cho ngân hàng đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn theo nh cam kết, đây là mục tiêu theo đuổi của ngân
hàng. Để đạt đợc mục tiêu đó, trong quá trình ra quyết định tài trợ ngân hàng
phải xem xét một cách kĩ lỡng mọi khía cạnh có liên quan đến dự án: thời
gian cho vay, quản lý và sử dụng tiền vay,... Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có
hiện tợng ngân hàng gặp phải những rủi ro khi cho vay tạo nên những khoản
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tín dụng trung và dài hạn. Việc cung cấp tín dụng cho các dự án với số vốn
lớn và thời gian cho vay lại tơng đối dài, có những dự án kéo dài đến hàng
chục năm sẽ dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng. Để phần nào giảm bớt đợc
những rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải, trớc khi tiến hành cấp tín dụng cho dự
án ngân hàng phải tiến hành một bớc rất quan trọng đó là kiểm tra tính khả
thi của dự án, xem xét các đặc điểm của dự án, các yếu tố thuộc về môi trờng
có thể ảnh hởng tới dự án,... công việc đó chính là công tác thẩm định dự án
đầu t.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t tại các NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp thờng đứng trớc
những tập hợp dự án đầu t cần lựa chọn hoặc phải quyết định đầu t vào một
dự án nào đó. Việc thẩm định giúp cho các nhà đầu t có thể lựa chọn đợc ph-
ơng án tối u và ra quyết định sáng suốt. Đối với ngân hàng cũng vậy, thẩm
định dự án đầu t là căn cứ giúp đa ra các quyết định tín dụng đúng đắn.
Hoạt động thẩm định dự án đầu t (kết quả của nó là Báo cáo thẩm định)
là hoạt động rất quan trọng, nó là bộ phận không thể tách rời trong tổng thể
hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Về mặt nghiệp vụ, hoạt
động này giúp cho ngân hàng có thể đa ra những đánh giá về tính hợp lý, tính
hiệu quả và tính khả thi của dự án.
- Tính hợp lý của dự án đợc biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện
trong tính hiệu quả và trong tính khả thi) và đợc biểu hiện trong từng nội
dung và cách thức tính toán của dự án.
- Tính hiệu quả của dự án đợc xem xét trên hai phơng diện: hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
- Tính khả thi của dự án: Tức là khả năng thực hiện dự án, là dự án có
thực sự đem lại lợi ích cho chủ đầu t khi đi vào hoạt động hay không. Đây là
mục tiêu rất quan trọng của thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả
cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hiệu quả và hợp lý là hai điều kiện quan

hành xem xét dự án đó trên nhiều khía cạnh, đó là quá trình thẩm định.
1.2.3. Thẩm định Tài chính Dự án đầu t của NHTM
1.2.3.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t có thể đợc thực hiện bởi nhiều chủ thể khác
nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ của chủ thể đó với dự án đầu t. Một dự án
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu t thông thờng đợc thẩm định bởi hai chủ thể chính đó là bản thân của chủ
dự án khi ra quyết định đầu t và bởi ngân hàng khi ra quyết định tài trợ cho
dự án.
Trớc khi một doanh nghiệp quyết định đầu t vào một dự án cụ thể nào
đó, họ cần phải xem xét khả năng thành công của dự án, liệu khi dự án đi vào
hoạt động có đem lại lợi ích cho doanh nghiệp không? Mức độ của lợi ích mà
dự án đem lại nh thế nào? Công việc nh thế đợc gọi là hoạt động thẩm định.
Hoạt động thẩm định không chỉ đợc tiến hành tại doanh nghiệp mà nó
cũng rất có ý nghĩa đối với bất kỳ một NHTM nào. Bởi vì, nh trên đã đề cập,
đối với bất kỳ một khoản vay trung và dài hạn nào yếu tố rủi ro đợc quan tâm
hàng đầu. Về lý thuyết, trớc khi quyết định thông qua dự án, chủ đầu t đã
thẩm định kĩ về tính hiệu quả của dự án mà họ muốn thực hiện. Nhng thực tế,
có rất nhiều trờng hợp các doanh nghiệp trình dự án lên với mục đích không
tốt. Do đó, để tránh đợc tình trạng trên, ngân hàng luôn thực hiện quá trình
tái thẩm định.
Nh vậy, thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng trực tiếp, gián
tiếp tới việc đầu t cũng nh tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu t và
cho phép đầu t.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một
cách độc lập, tách biệt với quá trình lập dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Các kết luận đợc rút ra từ quá
trình thẩm định là cơ sở để ra quyết định đầu t.

đợc dự tính quá thấp hoặc đợc dự tính quá cao thì không phản ánh đợc chính
xác nhu cầu vốn và tính hiệu quả của dự án. Tổng mức đầu t bao gồm toàn bộ
số vốn cần thiết để lập và đa dự án đi vào hoạt động. Tổng mức vốn này đợc
chia thành hai loại: vốn đầu t vào tài sản cố định và vốn lu động ban đầu.
Vốn đầu t cho tài sản cố định bao gồm: đầu t vào trang thiết bị, dây
truyền sản xuất.... tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chi phí chìm - tức là
các chi phí mà doanh nghiệp không thu hồi đợc cho dù dự án có thể đi vào
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động hay không. Điển hình là các chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự
án, chi phí t vấn thiết kế dự án...
Vốn đầu t vào tài sản lu động ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra các
tài sản lu động ban đầu nhằm bảo đảm dự án có thể đi vào hoạt động bình th-
ờng theo điều kiện kinh tế, kĩ thuật đã dự tính, nó bao gồm: nguyên vật liệu,
tiền lơng, hàng dự trữ... và vốn dự phòng.
+ Xác định nguồn tài trợ cho dự án, khả năng bảo đảm vốn từ mỗi
nguồn về mặt số lợng và tiến độ: Trên cơ sở tổng vốn đầu t cho dự án, ngân
hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về
khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Để tài trợ cho một
dự án, vốn đầu t có thể bao gồm các nguồn: vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân
hàng, vốn tài trợ chính phủ, hay vốn huy động từ các nguồn khác. Muốn đảm
bảo đợc tiến độ thực hiện dự án nh dự tính, đòi hỏi các nguồn tài trợ phải đợc
xem xét không chỉ về mặt số lợng mà phải theo dõi cả về thời điểm. Các
nguồn này phải đợc đảm bảo chắc chắn, sự đảm bảo này phải có cơ sở pháp
lý và cơ sở thực tế. Chẳng hạn, nếu nguồn tài trợ có nguồn gốc từ ngân sách
thì phải có cam kết bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền sau khi đã
phê duyệt chính thức dự án, hoặc nếu là vốn góp cổ phần hay liên doanh thì
phải có sự cam kết về tiến độ và số lợng vốn góp của các bên...
Sau khi nghiên cứu nội dung này ngân hàng có thể có đợc quyết định
phù hợp nếu có vay thì phải giải ngân nh thế nào để đảm bảo dự án đợc tiến

+ Xác định dòng chi phí: Cần phân biệt đợc giữa các chi phí và khoản
chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đã chấp nhận mua hàng hóa, dịch vụ nhng
có thể luồng tiền đi ra cha xuất hiện; còn các khoản chi thì doanh nghiệp đã
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực sự bỏ tiền, tức là đã có luồng ra xuất hiện. Chi phí mà chủ dự án phải bỏ
ra đầu tiên phải kể đến là chi phí cho máy móc, nhà xởng, trang thiết bị (chi
phí cho phần cứng), ngoài ra cũng phải tính đến các chi phí đi kèm nh chi phí
lắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho việc đào tạo công nhân vận hành
(chi phí cho phần mềm - chuyển giao công nghệ), chi phí chạy thử...
Trong việc tính toán chi phí cũng cần phải tính đến yếu tố chi phí cơ
hội, chi phí cơ hội đo lờng dòng tiền mặt thuần có thể đợc tạo ra nếu dự án đ-
ợc bác bỏ.
Khi tính toán các khoản chi cho máy móc và thiết bị, một dữ kiện dễ bị
bỏ qua là vốn luân chuyển cần cho vận hành công trình đầu t, cũng phải đợc
đa vào để tính toán chi phí đầu t. Nếu số luân chuyển đợc thu hồi khi dự án
ngng hoạt động thì dự án có giá trị ròng tại thời điểm cuối và dữ kiện này cần
phải đợc tính tới.
Các chi phí chìm không nên coi là chi phí để đa vào dòng tiền, bởi nó
là những chi phí mà chủ dự án bỏ ra cho dù dự án đó có đợc chấp nhận hay
không.
Chi phí khấu hao là một chi phí khá quan trọng, trong báo cáo thu nhập
của kế toán, khấu hao đợc khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong
kì, nhng nó là chi phí không xuất quỹ, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí
làm giảm thuế nhu nhập của doanh nghiệp. Do đó, khấu hao đợc coi nh là
một nguồn thu nhập của dự án.
Ngoài ra, lãi vay vừa là khoản chi phí vừa là khoản chi tiêu bằng tiền
thật sự nhng lãi vay thì cũng không đợc đa vào dòng tiền vì lãi vay tợng trng
cho giá trị thời gian của tiền tệ và khoản này đã đợc tính bằng cách chiết
khấu dòng tiền tơng lai. Khấu trừ lãi vay vào luồng tiền tức là tính lãi gấp

năm thứ i
=
Lợi nhuận sau
thuế năm thứ i
+
Khấu hao
năm thứ i
* Các phơng pháp đánh giá tài chính dự án
Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu t, ngời ta
thờng sử dụng bốn phơng pháp dựa trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
- Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Phơng pháp tỷ suất nội hoàn (IRR)
- Phơng pháp thời gian hoàn vốn (PP)
- Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
* Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị
hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với vốn đầu t. Giá trị
hiện tại ròng đo phần giá trị tăng thêm dự tính mà dự án có thể đem lại cho
nhà đầu t với mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV = 0 có nghĩa là thu nhập
chỉ vừa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của tiền và rủi ro của dự án.
Có thể xác định NPV của một dự án theo cách sau:
NPV = -C
0
+ C
1
(1+r)
-1
+ C

Phơng pháp giá trị hiện tại ròng đợc xây dựng dựa trên giả định có thể
xác định tỷ suất chiết khấu thích hợp để tìm ra giá trị tơng đơng với thời điểm
hiện tại của một khoản tiền trong tơng lai. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu là
một việc làm không đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu tơng ứng với mức
rủi ro mà chủ dự án có thể gặp phải. Khi mức rủi ro của dự án bằng với mức
rủi ro của chính sách tài trợ của doanh nghiệp thì tỷ lệ chiết khấu bằng đúng
với chi phí trung bình của vốn (WACC).
Khi sử dụng NPV nh là một tiêu chuẩn để ra quyết định đầu t chúng ta
cần phải chú ý đến hai tình huống: các dự án độc lập với nhau và các dự án
loại trừ nhau.
Trong trờng hợp các dự án đầu t độc lập thì tiêu chuẩn để chấp nhận
một dự án là dự án đó có NPV > 0, bác bỏ các dự án có NPV < 0. Các dự án
có NPV = 0 thì tùy thuộc vào tình hình của doanh nghiệp mà chấp nhận hay
bác bỏ dự án.
Trong thực tế nhiều khi doanh nghiệp phải lựa chọn trong số các dự án
loại trừ nhau, tức là khi doanh nghiệp chấp nhận một dự án thì buộc phải loại
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bỏ các dự án còn lại. Trong trờng hợp nh thế doanh nghiệp sẽ chấp nhận dự
án nào có NPV lớn nhất.
Khi áp dụng phơng pháp này có những thuận lợi và khó khăn nh sau:
+ u điểm:
- NPV là một chỉ tiêu rất quan trọng khi ra quyết định đầu t, nó cho biết
quy mô giá trị tiền lời tại thời điểm hiện tại của một dự án là lớn hay nhỏ, sau
khi đã hoàn trả đủ vốn đầu t. Hay NPV là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn
đầu t về phơng diện tài chính.
- Phơng pháp này giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời đợc tái
đầu t với tỷ lệ sinh lời bằng với tỷ lệ chi phí sử dụng vốn.
- Quyết định chấp nhận hay bác bỏ dự án đầu t phù hợp với mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của cổ đông.

0
PVIF (r,n) = C
0
/ Ci
Trong đó: PVIF là hệ số hiện tại hóa.
Tiếp theo tính giá trị hiện tại của các khoản tiền không đổi trong tơng
lai theo lãi suất r, số kì hạn n; để lấy hai giá trị trên, dới, gần đúng với C
0
/Ci.
Từ đó ta có đợc giá trị gần đúng của IRR theo công thức.
IRR = r
1
+
NPV
1
(r
2
- r
1
)
NPV
1
+ NPV
2

Trong đó: r
1
là lãi suất ứng với giá trị phía dới của C
0
/Ci

thức giá trị của tài sản.
- Phơng pháp IRR không đề cập đến độ lớn của dự án đầu t và không
giả định đúng tỷ lệ tái đầu t (coi tỷ lệ tái đầu t bằng đúng IRR)
Sử dụng hai phơng pháp NPV và IRR có thể đa đến cùng một quyết
định, nhng cũng có thể dẫn tới việc đa ra quyết định trái ngợc nhau, điều đó
tùy thuộc luồng tiền dự tính trong tơng lai, tỷ lệ chiết khấu và quy mô của
các dự án khác nhau. Trong trờng hợp có sự xung đột giữa phơng pháp NPV
và phơng pháp IRR là việc lựa chọn dự án theo phơng pháp NPV cần đợc coi
trọng hơn để đạt đợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của dự án đầu t.
* Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi là giá trị hiện tại của những khoản thu nhập trong tơng
lai chia cho số vốn đầu t ban đầu.
PI =
PV
P
Trong đó:
PV là thu nhập ròng hiện tại
P là vốn đầu t ban đầu
Đối với các dự án độc lập ngời ta chọn dự án có PI >= 0
Đối với các dự án loại trừ nhau thì các dự án có PI >= 0 là PI lớn nhất
Ưu điểm
- Thể hiện giá trị theo thời gian của tiền
- Quyết định từ chối, chấp nhận dự án phụ thuộc vào mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của chủ sở hữu.
Nhợc điểm
- Phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu.
- Không đo lờng trực tiếp tác động của dự án đầu t đối với lợi nhuận của
chủ sở hữu.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

của chủ sở hữu.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để khắc phục nhợc điểm không chú ý đến thời điểm phát sinh luồng
tiền của phơng pháp tính thời gian hoàn vốn giản đơn, ngời ta thiết lập phơng
pháp tính thời gian hoàn vốn có tính đến yếu tố thời gian của tiền. Theo ph-
ơng pháp này, các luồng tiền đa vào để tính đợc quy giá trị về thời điểm hiện
tại.
Ngoài việc sử dụng các phơng pháp trên, trong thực tế ngời ta còn kết
hợp với một số phơng pháp khác dựa trên một số các chỉ tiêu phân tích khác.
Phơng pháp phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu của dự án vừa đủ trang trải
cho các chi phí, tức là dự án không lỗ mà cũng không lãi. Nói một cách khác,
điểm hòa vốn chính là giao điểm của đờng biểu diễn doanh thu và đờng biểu
diễn chi phí.
Nếu doanh thu đạt thấp hơn doanh thu tại điểm hòa vốn thì việc kinh
doanh bị lỗ, và nếu đạt cao hơn thì có lời.
Xác định điểm hòa vốn.
Ta có phơng trình doanh thu Y
1
= aX
Và phơng trình chi phí Y
2
= bX + c
Trong đó:
X: Số lợng sản phẩm bán ra
a: Giá bán 1 đơn vị sản phẩm
b: Biến phí cho một đơn vị sản phẩm
c: Tổng định phí
Tại điểm hòa vốn

Khi thẩm định tài chính dự án, ngân hàng phải kết hợp với các chỉ tiêu
trên, kết luận mang tính khái quát, tổng hợp nhng thờng dựa trên một số chỉ
tiêu có tần quan trọng. Tuy nhiên, kết luận chung phải linh hoạt, tùy theo
từng điều kiện cụ thể và có sự u tiên một khía cạnh nào đó của dự án.
Phân tích độ nhạy của dự án.
Phân tích độ nhạy là sự phân tích tình hình bất trắc rủi ro của dự án do
sự thay đổi của một hay nhiều yếu tố đầu vào (giá cả, chi phí đầu t...) ảnh h-
ởng đến NPV, IRR. Khi tính độ nhạy của dự án ngời ta thờng có các yếu tố
đầu vào biến đổi 1% để xem NPV, IRR thay đổi bao nhiêu %. Điều quan
trọng khi đánh giá độ nhạy của dự án là phải xác định đợc xu thế và mức độ
thay đổi của các yếu tố ảnh hởng. Về nguyên tắc, phơng pháp này bao gồm
ba bớc.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xác định các yếu tố dễ bị do do ảnh hởng của các nhân tố bên ngoài:
giá sản phẩm, sản lợng, chi phí, tỷ giá.
- Đo lờng % thay đổi của hiệu quả tài chính khi có sự thay đổi của các
yếu tố trên.
- Tính độ nhạy của dự án, đợc xác định theo công thức
% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
% thay đổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổi đó
Chỉ số nhạy cảm thờng mang dấu âm, trị tuyệt đối của chỉ số càng lớn
thì độ rủi ro của dự án càng lớn, do các yếu tố đầu vào quá biến động ảnh h-
ởng tới kết quả tài chính của dự án.
Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu t và đơn vị cho vay vốn
khoanh đợc hành lang an toàn cho hoạt động của dự án. Tuy nhiên, phơng
pháp này cũng có hạn chế khi xem xét đồng thời nhiều yếu tố biến động.
Phân tích tình huống.
Phân tích tình huống là việc đánh giá kết quả của dự án trong các trờng
hợp nhất định: tốt nhất (giá bán sản phẩm cao nhất), xấu nhất và so sánh với

chủ đầu t không phát hiện ra hay cố tình không phát hiện ra. Từ đó, có thể
thuyết phục chủ đầu t có kế hoạch thay đổi dự án của mình cho phù hợp.
Cùng với việc đa ra quyết định hợp lý, chính xác, ngân hàng sẽ chỉ tài trợ cho
những dự án khả thi và có khả năng đảm bảo an toàn tài trợ của ngân hàng.
Ngợc lại, khi chất lợng thẩm định dự án của ngân hàng không cao thì sẽ
dẫn đến hậu quả là ngân hàng có những quyết định sai lầm. Các khoản tín
dụng đó có thể biến thành những khoản nợ khó đòi, khiến cho ngân hàng
không thu hồi đợc vốn.
Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t là một trong những nhân tố có
tính quyết định đối với chất lợng tín dụng. Vậy, để hoạt động thẩm định tài
chính dự án đầu t đạt chất lợng cao thì cần phải chú ý đến những yếu tố gì?
1.3.2. Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng thẩm định tài chính dự án.
Bất cứ một hoạt động nào cũng đều chịu sự ảnh hởng của các yếu tố cả
tích cực lẫn tiêu cực. Bởi vậy, để hoạt động tẩm định của một ngân hàng đợc
tiến hành một cách trôi chảy, cần phải xét tới các yếu tố ảnh hởng. Các yếu
tố này bao hàm hai nhóm sau: nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách
quan.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2.1. Nhóm yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan có ảnh hởng tới chất lợng thẩm định dự án đầu t là
các yếu tố nội tại, có thể ảnh hởng một cách tích cực hay tiêu cực tới chất l-
ợng thẩm định. Các yếu tố này hoàn toàn có thể đợc phát huy hay triệt tiêu
hay nói cách khác là nó có thể đợc điều chỉnh và kiểm soát đợc. Các yếu tố
thuộc về bản thân ngân hàng có thể đợc kể đến nh sau:
Trình độ cán bộ thẩm định
Trong bất kì lĩnh vực nào của đời sống xã hội, con ngời luôn là yếu tố
có tính chất quyết định đối với mọi sự thành công. Ngay cả trong một lĩnh
vực đợc trang bị máy móc hiện đại nhng không thể thiếu vắng con ngời điều
khiển những cỗ máy hiện đại đó. Trong thẩm định dự án nói chung và thẩm

hành thẩm định đợc quy định một cách thống nhất, là căn cứ để cho cán bộ
thẩm định có thể tiến hành một cách khách quan, khoa học.
Nội dung thẩm định đầy đủ, chi tiết giúp cho việc đa ra quyết định tài
trợ đợc chính xác dựa trên những đánh giá toàn diện các mặt của dự án. Ph-
ơng pháp thẩm định bao gồm các chỉ tiêu đánh giá từ đó có thể xác định tính
hiệu quả của phơng án.
Quy trình và phơng pháp có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng thẩm định tài
chính dự án đầu t. Một quy trình thẩm định phù hợp khách quan và khoa học
là cơ sở đảm bảo chất lợng của công tác này. Ngợc lại một quy trình thẩm
định không khoa học, bất hợp lí, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm
định tài chính không cao và ngân hàng khó có thể dựa vào đó để đa ra quyết
định tài trợ đúng đắn và chính xác.
Yếu tố thông tin
Trớc khi làm bất cứ một công việc gì yêu cầu đầu tiên là phải có thông
tin; chẳng hạn đặc điểm của công việc đó là gì, yêu cầu đối với công việc,
các yếu tố thuộc về đối tợng công việc... thông tin là nguyên liệu đầu vào cho
bất cứ một quá trình phân tích nào. Trong thẩm định tài chính cũng vậy,
thông tin luôn là một đòi hỏi mang tính sống còn đối với quá trình ra quyết
định. Bên cạnh thông tin mà chủ dự án cung cấp qua hồ sơ xin tài trợ, ngân
hàng cần phải tiếp cận các nguồn thông tin khác có thể đa ra đợc những nhận
xét mang tính chính xác và tổng thể.
Cán bộ thẩm định phân tích những thông tin đã đợc thu thập. Vì vậy,
thông tin chính xác là yêu cầu rất quan trọng, việc phân tích thông tin không
25

Trích đoạn Lịch sử hình thành và phát triển Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam Khoản mục Đơn vị tính Hạn chế và nguyên nhân Định hớng chung của VCB
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status