Hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích BCTC tại Cty Cơ khí và thiết bị điện ĐN - Pdf 10

Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga
Phần I
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về lập
Những vấn đề lý luận cơ bản về lập
và phân tích báo cáo tài chính
và phân tích báo cáo tài chính
A.Những vấn đề lý luận về lập báo cáo tài chính
I.ý nghĩa, nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
1.ý nghĩa
Báo cáo Kế toán là sản phẩm của quá trình thu thập, đo lờng, xử lý thông
tin tại bộ phận Kế toán của doanh nghi nhằm cung cấp những thông tin hữu ích
cho những ai quan tâm đến Doanh nghiệp (DN).Do tính đa dạng của đối tợng sử
dụng thông tin Kế toán và nhu cầu về thông tin Kế toán giữa các đối tợng khác
nhau nên việc xây dựng các báo cáo Kế toán cũng phải quan tâm đến đặc điểm
của từng đối tợng sử dụng.
+ Đối với nhà quản lý DN: Báo cáo Kế toán cung cấp cho các nhà quản lý
những thông tin theo yêu cầu cụ thể của họ vào bất kỳ thời điểm nào nhằm phục
vụ cho công tác điều hành và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, hoạt độnh tài
chính của toàn doanh nghiệp.
+ Đối với các đối tợng bên ngoài Doanh nghiệp ( ngời chủ sở hữu, các tổ
chức tín dụng, khách hàng.......) mỗi đối tợng có nhu cầu thông tin Kế toán
riêng chẳng hạn nh: Ngời chủ sở hữu quan tâm đến nguồn vốn của mình đợc sử
dụng có hiệu quả không, các tổ chức tín dụng xem xét khả năng tài chính của
Doanh nghiệp trớc khi quyết định cho vay......
Thông tin trên báo cáo Kế toán mang tính tổng hợp toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm phục vụ chủ yếu cho các đối tợng bên
ngoài Doanh nghiệp ngoài ra nó còn là căn cứ để các nhà quản lý đề ra các
quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
2 Nội dung của báo cáo tài chính:
Một hệ thống báo cáo tài chính gồm các nội dung sau:

b Nội dung và Kết cấu của bảng cân đối Kế toán: Gồm 2 phần
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh
Trang 2
Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga
doanh của doanh nghiệp.Các tài sản đợc sắp xếp theo khả năng hoán chuyển
thành tiền theo thứ tự giảm dần.
-Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
-Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của
Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Các loại nguồn vốn đợc sắp xếp theo
trách nhiệm của Doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ
sở hữu.
Nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, bảng cân đối Kế toán còn có các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối
Kế toán bổ sung các thông tin khác cha có trên bảng cân dối Kế toán: Tài sản
thuê ngoài, ngoại tệ các loại, hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu
hao.
c) ý nghĩa của việc lập bảng cân đối Kế toán:
-Về mặt kinh tế:
+ Phần tài sản: Số liệu của tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát,
qui mô và Kết cấu tài sản của doanh nghiệp
+ Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của Doanh
nghiệp qua đó đánh quá đợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý:
+ Về phần tài sản: thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà Doanh
nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để mạng lại lợi ích lâu dài
trong tơng lai.
+ Phần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của Doanh

đợc khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT hàng bán nội địa pjải nộp đã nộp và còn
phải nộp vào cuối kỳ
2.2.ý nghĩa của báo cáo Kết quả kinh doanh:
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình
hình thực hiện Kế hoạch thu nhập, chi phí, Kết qủa từng loại hoạt động cũng
nh Kết quả chung của toàn doanh nghiệp.Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở
để đánh giá khuynh hớng hoạt động của Doanh nghiệp trong nhiều năm liền và
Trang 4
Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga
dự báo hoạt động trong tơng lai.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Ngoài ra
nó còn cho phép đánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các
khoản phải nộp khác, đặc thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó dánh giá tình
hình thanh toán của doanh nghiệp.
2.3.Phơng pháp lập báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:
a )Phỏửn1:
Baùo caùo laợi l ự: ọ Căn cứ số phát sinh nợ; Phát sinh có các tài khoản trừ
TK loại 5 đến TK loại 8 trong quan hệ đối xứng với TK 911 xác định Kết quả
kinh doanh.
b) Phỏửn 2:Tỗnh hỗnh thổỷc hióỷn nghộa vuỷ õoùi vồùi nhaỡ nổồùc
S li ỷu õ l ỷp ph n na y õ ỹc l y t s li ỷu tr nọỳ ó óứ ỏ ỏử ỡ ổồ ỏỳ ổỡ ọỳ ó ó
TK333 "thu giaù trở gia tng pha i n ỹp".óỳ ớ ọ
c) ph n 3:Thu GTGT õ ỹc kh u tr , thu õ ỹcỏử óỳ ổồ ỏỳ ổỡ óỳ ổồ
hoa n laỷiỡ , đợc miễn giảm, thuóỳ GTGT ha ng baùn n ỹi õởaỡ ọ .
3.Báo cáo lu chuyển tiền tệ:
3.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của báo cáo lu chuyển tiền
a.Khái niệm:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình

PhầnI: Lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Số liệu lên phần này lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh
PhầnII: Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t:
Số nay để lập phần này cũng lấy từ số liệu dõi thu, chi tiền liên quan đến
hoạt động đầu t
PhầnIII: Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Số liệu này cũng lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến hoạt động tài
chính
- Tiền tồn đầu kì: Căn cứ vào số d vốn bằng tiền đầu kì báo cáo,
- Tiền tồn cuối kì: Cn c ù va o s d v n b ng ti n cu i kyổ ỡ ọỳ ổ ọỳ ũ óử ọỳ ỡ
baùo caùo
- L u chuy n ti n thu n trong kyổ óứ óử ỏử ỡ: Phản ánh chênh lệch tổng số
tiền thu vào và tổng số tiền thu ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
đầu t, hoạt động tài chính trong kì.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp gián tiếp:
Trang 6
Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga
Nguyên tắc chung để lập báo cáo này là diều chỉnh lợi nhuận trớc thuế của
hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi những ảnh hởng của các nghiệp vụ không
trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi nhuận; Loại trừ các khoản
lãi, lỗ của hoạt động tài chính, hoạt động khác đã tính vào lợi nhuận trớc thuế;
điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lu động.
II.4.Thuyết minh báo cáo tài chính:
4.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính
a.khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận trong hệ thống báo cáo tài
chính của Doanh nghiệp đợc lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong kì
báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đ-

báo cáo; cột số thực hiện kì truớc số liệu kì ngay trớc kì báo cáo
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Doanh nghiệp
chỉ sử dụng trong thuyết minh năm
b.những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính:
i.khái niệm, mục đích, tác dụng của việc phân tích báo
cáo tài chính:
I.1.Khái niệm:
Phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh l quỏ trỡnh xem xột, kim tra, i chiu v so sỏnh
s liu v tỡnh hỡnh ti chớnh hin thi v quỏ kh.Tỡnh hỡnh ti chớnh ca n v vi
nhng ch tiờu trung bỡnh ca nghnh thụng qua ú cỏc nh phõn tớch cú th thy
c thc trng ti chớnh hin ti v nhng d toỏn tng lai.
I.2Mc ớch ca vic phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh:
Giỳp cho cỏc nh phõn tớch ỏnh giỏ chớnh xỏc sc mnh ti chớnh, kh nng
sinh lói, tim nng, hiu qu hot ng kinh doanh, ỏnh giỏ nhng trin vng cng
nh nhng ri ro trong tng lai ca doanh nghip, a ra nhng quyt nh cho phự
hp.
I3 tỏc dng ca vic phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh:
Tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip c nhiu nhúm ngi khỏc nhau quan
tõm nh:Nh qun lý, ch s hu, ngi cho vay...Mi nhúm ngi ny phõn tớch cú
xu hng tp trung vo cỏc khớa cnh khỏc nhau ca doanh nghip.
- i vi cỏc nh qun tr doanh nghip: Lm th no iu hnh quỏ trỡnh
sn xut kinh doanh sao cho cú hiu qu, tỡm c li nhun ti a v kh nng tr
n.Da trờn c s phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh nh qun tr cú th nh hng hot
ng, lp k hoch a ra phng thc nhm nõng cao hiu qu kinh doanh chớnh
sỏch ti tr cho phự hp, tiờn liu hot ng ca doanh nghip, kim tra tỡnh hỡnh
thc hin v iu chnh quỏ trỡnh sao cho cú li nht.
Trang 8
Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga
- Đối với nhà cung cấp tín dụng: Người cung cấp tín dụng cho Doanh nghiệp
thường tài trợ qua 2 dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.

- Phân tích giá trị của doanh nghiệp: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
với chức năng cơ bản là huy động vốn và sữ dụng có hiệu quả các nguồn lực mà
còn liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp.
Trang 9
Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga
II.2phương pháp phân tích báo cáo tài chính và nội dung phân tích
báo cáo tài chính
1 phương pháp phân tích:
1.1phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để vận
dụng phép so sánh trong phân tích ta cần quan tâm đến những vấn đề sau đây:
a.Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
- Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kì trước để đánh giá su hướng các chỉ tiêu
tài chính
- Sử dụng số liệu trung bình nghành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của nghành.
- Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục
tiêu tài chính trong năm.
b.Điều kiện so sánh:
- Chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính
toán và có đơn vị đo lường như nhau.
-Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành.
c.Kĩ thuật so sánh:thể hiện qua các trường hợp sau.
- Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt
đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kì, qua
đó xác định xu hướng các chỉ tiêu.
Vì vậy một báo cáo dạng so sánh thể hiện rõ biến động của chỉ tiêu tổng hợp và
các yếu tố cấu thành nên biến động tổng hợp đó.
-Trình bày báo cáo theo qui mô chung với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung đó.Báo cáo tài chính theo qui mô

công tác phân bổ vốn: Nên đầu tư vào tài sản nào, dự trữ hàng tồn kho...Hàng loạt
những vấn đề liên quan đến công tác sủ dụng vốn ở doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu nhằm phân tích cấu trúc tài chính ở doanh nghiệp:
- Tỷ trọng tài sản cố định: Phản ánh mức độ tập trung vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng tỉ lệ này còn phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, từng giai
đoạn của doanh nghiệp.
- Tỷ trọng hàng tồn kho: Đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ, nó còn phụ
thuộc vào (qui mô của từng doanh nghiệp ) hoạt động kinh doanh và chính sách dự
trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp.
- Tỷ trọng các khoảng đầu tư tài chính: Thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa
doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là các cơ hội của các
hoạt động tăng trưởng bên ngoài.
- Tỷ trọng khoảng phải thu khách hàng: Phản ánh số vốn đang bị các đối tượng
khác tạm thời sử dụng trong khâu thanh toán.Việc thu hồi số nợ phải tình hình có ý
nghĩa đưa vốn quay nhanh vào vòng lưu chuyển vốn tại đơn vị.
b.Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Cấu trúc vốn thể hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp liên quan đến nhiều khía
cạnh khác trong công tác quản trị tài chính.việc huy động vốn vừa đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn trong tài chính.Do vậy, phân tích cấu
trúc vốn cần xem xét đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có đánh giá
đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trang 11
Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga
2.2 Chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Tính tự chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu
sau:
a.Tỷ suất nợ:
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.tỷ suất
này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, tính
tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhân các khỏan vay nợ càng khó.

=
x 100 %
Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga
Tỷ xuất này càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất
định( >1năm).Đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh
toán nguồn tài trợ này trong thời gian ngắn.
Tỷ xuất tạm thời càng thấp cho thấy doanh nghiệp bị áp lực về thanh toán các
khoản nợ vay ngắn hạn lớn.
Tóm lại, việc phân tích cấu trúc nguồn vốn có nhiều ý nghĩa cho việc ra quyết
định:
-Về phía nhà tài trợ: Phân tích trên góp phần đảm bảo tín dụng cho khách hàng
nhưng vẫn gỉam thiểu các rủi ro phát sinh do không thanh toán đựơc nợ.
- Về phía nhà quản trị doanh nghiệp: Đối chiếu với các tỉ suất liên quan đến nợ
của doanh nghiệp với các hạn mức ngân hàng cho phép doanh nghiệp ước tính khả
năng nợ của mình để quyết định huy động vốn hợp lý.Qua đó, doanh nghiệp có thể
xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn đến mức
thấp nhất có thể.
2.4 Phân tích cân bằng tài chính:
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân bằng tương đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ
với các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản.
2.4.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính:
-Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
vốn lưu động ròng = nguồn vốn thường xuyên- tài sản cố định và đầu tư dài
hạn
- Vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài
sản có thời gian chu chuyển trên 1năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
+ Nếu vốn lưu động ròng < 0:
Trang 13

vơí nhu cầu vốn lưu động ròng để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp bị
thiếu hụt hay dư thừa vốn lưu động ròng để doanh nghiệp có thể huy động các khoản
vốn vay bù dắp hoặc có biện pháp sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào các chứng khoán
để sinh lời.
2.5 Phân tích rủi ro của doanh nghiệp:
Rủi ro của doanh nghiệp có thể được xem ở nhiều khía cạnh khác nhau: Rủi ro
kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro phá sản.Ở đây ta chỉ đề cập đến rủi ro phá sản vì
đây là rủi ro gắn liền với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Trong quan hệ thanh
toán hiện nay doanh nghiệp nào cũng thực hiện việc tài trợ vốn thông qua việc vay nợ
ngắn hạn.Điều đó luôn gắn liền với một rủi ro phá sản khi khả năng thanh toán giảm
đến một mức độ báo động.Doanh nghiệp sẽ gặp một số khó khăn sau:Việc mắc nợ sẽ
Trang 14
Nguồn vốn thường xuyên
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
> 1
Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga
kéo theo các khoản chi trả cố định hàng năm như: Nợ gốc, lãi vay , ....Và sẽ khó khăn
khi đi vay, sự phát triển của doanh nghiệp bị kìm hãm.
2.5.1 Việc phân tích rủi ro phá sản được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Khả năng thanh toán hiện hành:(khh)
Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối quan
hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn
hạn.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp.
+ Khả năng thanh toán nhanh:(knhanh)
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn khả năng phá sản của doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán tức thờthanh toán (k
tt
)

Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.Trị giá
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh.Điều này
được đánh gía là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh do vậy đáp ứng nhu
cầp thanh toán nơ.Tuy nhiên hệ số này quá cao có thể không tốt vì có thể thắt chặt tín
dụng bán hàng, do vậy ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.Vì vậy, khi đánh
giá khả năng hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách
tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
b2.Số ngày của chu kỳ nợ (số ngày doanh thu chưa thu)(Nn)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng
cho đến khi thu tiền.Chỉ tiêu này so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp cho
từng khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền.
b3.Số vòng quay của hàng tồn kho:(Hhàng)
H
hµng
=
Gi¸ vèn b¸n hµng
Gi¸ trÞ hµng tån kho b×nh qu©n
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.Trị
giá này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng hoán chuyển
tài sản này thành tiền cao.
Trang 16
N
n
số chủ nợ bình quân các khoản phải thu khách hàng
=
doanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra tương ứng
Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga
Phần II:
Phần II:

Trang 17
Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga
Ngày 31/12/1997 thực hiện quyết định số 5487 của bộ công nghiệp và ủy
ban nhân thành phố Đà nẵng về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, nhà máy
điện cơ sáp nhập với nhà máy cơ khí và trở thành công ty cơ khí và thiết bị điện
Đà NẵNg.Công ty này chính thức đi vào hoạt đng ngày 1/1/1998.Những tồn
đọng của tài chính cũ trong thời kỳ sáp nhập cha giải quyết xong đã làm ảnh
hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên trong những
năm gần đây nhà nớc chủ trơng nội điện hóa hàng xe máy IKD Công ty đã đầu
t phát triển đúng với ngành nghề, tận dụng đợc năng lực thit bị nhà xởng vốn
có và bớc đầu thâm nhập vào thị trờng.
Qua năm năm hoạt động và phát triển công ty đã đi trên đà phát triển vững
chắc, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trớc.Đặc biệt quý IV năm 2002
Công ty đã hoàn chỉnh khung xe kiểu Dream và đã tiêu thụ đợc 10.000 sản
phẩm nâng số lợng tiêu thụ lên 14, 96 triệu tăng 18% so với năm 2001.Đến năm
2003 này công ty cũng đang hoàn chỉnh một số loại khung xe khác nh: Wave,
Best.Hàng năm công ty cũng đã góp phần vào ngân sách nhà nớc hơn 300 triệu
đồng thuế và dự kiến đầu t vốn từ quỹ tái đầu t và vay ngân hàng thơng mại đầu
t tăng tài sản cố định để thựu hiện dự án nâng cấp sản phẩm quạt điện, chấn lu.
2.Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh:
2.1 Chức năng của Công ty:
Là đơn vị thuộc sở hữu của nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh các
mặt hàng nh: Chân chống, hộp xích.Nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong
nớc.
Là đơn vị kinh tế độc lập, công ty đợc tự chủ trong kinh doanh, đợc mở
rộng sản xuất kinh doanh, liên Kết với các đối tác trong và ngoài nớc.
2.2.Nhiệm vụ của công ty:
Đăng ký hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trớc nhà nớc và cấp trên về Kết quả hoạt động kinh doanh của
mình, chịu trách nhiệm trớc khách hàng và trớc pháp luật về sản phẩm dịch vụ

đúc
Thành
phẩm
Nguyên vật
liệu
Tạo phôi
Gia công cơ
kh
Điện
h a
Lắp ráp
đúc
Bán thành
phẩm
Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga
Cả hai qui trình đều gồm ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn tạo phôi
- Giai đoạn gia công cơ khí
- Giai đoạn lắp ráp để hoàn thành sản phẩm
II.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
II.2.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ Đồ Tổ CHứC SảN XUấT NH SAU:II.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phân xởng:
Phân xởng cơ khí và tạo phôi: Thực hiện giai đoạn đầu tiên trong quá trình
sản xuất sản phẩm.Nhiệm vụ của của phân xởng cơ khí và tạo phôi là gia công
chế biến nguyên vật liệu, bán thành phẩm sau đó chuyển cho phân xởng điện
hòa và lắp ráp.
Phân xởng điện hóa và lắp ráp: Thực hiện khâu cuối cùng trong quá trình

Phân
xưởng
gò hàn
và lắp
ráp
Bộ k
hoạch
vật tư
Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga
Phòng kỹ thuật: Hớng dẫn về qui trình kỹ thuật sản xuất các sản phẩm,
xây dựng định mức tiêu hao vật t, nghiên cứu cải tiến mẫu mã.Ngoài ra còn có
chức năng giám định chất lợng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Phân xởng cơ khí: Gia công thực hiện giai đoạn đầu tiên của quá trình
sản xuất.
Phân xởng gò hàn và lắp ráp:Thực hiện gò hàn lại sản phẩm và lắp ráp để
hoàn thành sản phẩm từ các chi tiết.
Bộ Kế hoạch vật t: Cùng với phòng kỹ thuật xây dựng địng mức tiêu hao
vật t.
II.3.Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty:
II.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý
: quan hệ chức năng
: quan hệ trực tuyến
II.3.2 Chức năng:
- Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động kinh
doanh, chịu mọi trách nhiệm trớc pháp luật về mọi quyết định điều hành sản
xuất kinh doanh tại công ty.Giám đốc có quyền kiểm soát mọi hoạt động sản
xuất của cán bộ công nhân viên, có quyền sử dụng hay sa thải công nhân viên
Trang 21
Trung
tâm

từng cán bộ công nhân viên trong công ty
-PGĐ sản xuất: tham mu cho giám đốc, có trách nhiệm tổ chức hay quản
lý quá trình sản xuất hằng ngày từ khâu chuẩn bị cho đến khâu bố trí điều hành
lao động, tổ chức cấp phát vật t
-PGĐ kinh doanh: tham mu cho giám đốc về Kế hoạch chiến lợc kinh
doanh của công ty, báo cáo và chiệu trách nhiệm trớc giám đốc về tình hình
tiêu thụ sản phẩm
-Phòng Kế hoạc vật t:có nhiệm lập Kế hoạch cung ứng và quản lý tình
hình sử dụng vật t, thàn phẩm, bán thành phẩm dựa trên tình hình tồn kho và
nhu cầu thị trờng
-Phòng tổ chức hành chính: tham mu cho giám đốc về việc sắp xếp bố trí
sử dụng cán bộ công nhân viên, quản lý lao động, quản lý hồ sơ công nhân viên,
tổ chức chế độ thi đua phạt thởng
- Phòng Kế toán tài vụ: Tham mu cho giám đốc về nghiệp vụ Kế toán tài
chính theo đúng nguyên tắc, qui dịnh nhà nớc, Kiểm tra kiểm soát tình hình thu
chi tài chính, ghi sổ và phản ánh số liệu
Trung tâm kinh doanh sản phẩm cơ khí và thiết bị điện: Bảo hành và giới
thiệu sản phẩm, tổ chức thăm dò thi trờng, bán sản phẩm
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật: Gia công sữa chữa các sản phẩm bị h hỏng
iii.Tổ chức Kế toán tại công ty:
III.1.Tổ chức bộ máy Kế toán:

Trang 22
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
K toán ph
K toán trưởng
K toán
tổng hợp

khoản phải trả khác.
III.2.Hình thức sổ Kế toán áp dụng:
Hình thức sổ của công ty là hình thức nhật ký chung
Trang 23
Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga
sơ đồ luân chuyển chứng từ

Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối kỳ
Trình tự ghi chép:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc Kế toán tiến hành phân loại chứng từ,
những nghiệp vụ liên quan đến việc thu chi tiền thì phản ánh vào nhật ký thu
chi tiền còn các nghiệp vụ còn lại đợc phản ánh theo trình tự thời gian vào
nhật ký chung cuối quí từ nhật ký chung phản ánh vào sổ cái.Cuối quí từ nhật
ký thu chi cũng đợc phản ánh vào sổ cái.
Đồng thời Kế toán cũng theo dõi trên mảng Kế toán chi tiết: Từ chứng từ
gốc đợc phản ánh vào sổ chi tiết và cuối kỳ rút số d lên bảng kê chi tiết từ bảng
kê này lập bảng cân đối Kế toán.
Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa bảng kê chi tiết và sổ cái.số liệu từ sổ
cái bảng cân đối tài khoản và cùng với số liệu trên bảng kê chi tiết sử dụng để
lập bảng cân đối kế toán.
Trang 24
Chứng t gốc
Nk Đặc biệt ( thu,
chi tin)
Nk chung
Sổ chi ti t
Sổ cái
Bản cân đối TàI
KHOảN k toán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status