xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế, thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng 1
Giới thiệu chung về thị trờng EU
1.1. Vài nét về quá trình phát triển của Liên minh Châu Âu
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu (European Union EU) hiện có 15 nớc thành viên, gồm:
Pháp, Đức, Italy, Bỉ, Hà Lan, Lúc Xăm Bua, Anh, Ai Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, áo, Thuỵ Điển, Phần Lan. Tổng diện tích các nớc EU là 3,3 triệu
km, tổng số dân khoảng 400 triệu ngời, tổng GDP khoảng 8.000 tỷ USD. Trụ sở của
EU đợc đặt tại Bruxelles (thủ đô Bỉ). EU đợc quản lý bởi một loạt các thể chế chung
( Nghị Viện, Hội đồng, Uỷ Ban, v.v).
Bớc khởi đầu của quá trình thành lập Liên minh Châu Âu là ngày 18/04/1951,
Bỉ, Pháp, Italy, Hà Lan, Lúc Xăm Bua và CHLB Đức (tức Tây Đức) kí Hiệp ớc Paris
thành lập Cộng đồng Than Thép Châu Âu (CESC), nhằm tạo ra một thị trờng chung
cho than, thép, quặng, sắt. Tiếp đó, ngày 25/07/1957, các nớc CESC kí Hiệp ớc Roma
thành lập Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC), nhằm thiết lập một thị trờng chung về
công nông nghiệp, rồi thành lập Cộng đồng Năng lợng Nguyên tử Châu Âu
(CEEA) nhằm kiểm soát và phối hợp việc sử dụng năng lợng và nghiên cứu nguyên tử.
Từ ngày 1/7/1967, các cơ quan điều hành của CESC, EEC, CEEA đã hợp nhất và đợc
gọi chung là Cộng đồng Châu Âu ( EC ).
Tháng 12/1991, tại Maastrict (Hà Lan), nguyên thủ quốc gia các nớc EC đã
quyết định và ngày 7/2/1992 đã kí Hiệp ớc Liên minh Châu Âu , thờng đợc gọi là Hiệp
ớc Maastricht, đổi tên EC thành Liên minh Châu Âu ( EU ). Ngày 10/11/1993, Liên
minh Châu Âu chính thức đợc thành lập.
Về Liên minh kinh tế, các nớc EU đã tiến hành xoá bỏ kiểm soát giao lu vốn
trong các nớc thành viên, thành lập Viện tiền tệ Châu Âu năm 1945, thành lập Ngân
hàng Trung Ương Châu Âu năm 1998, và từ ngày 1/1/1999, đồng euro đã chính thức
trở thành đồng tiền chung cho 11 nớc trong 15 nớc thuộc EU. Khoảng đầu năm 2002,
đồng tiền chung Châu Âu EURO mới chính thức đợc đa vào lu hành, thay thế cho các
đồng tiền quốc gia các nớc thành viên, với ý đồ xoá bỏ vị trí độc tôn của đồng USD
trên thị trờng thế giới. Khi Hiệp ớc mở rộng EU có hiệu lực (1/5/2004), EU sẽ trở

41,0
11,8
22,2
44,9
9,8
31,9
Nhập khẩu
EU
Mỹ
Châu á - TBD
39,7
13,2
8,0
35,1
19,1
11,6
41,0
15,0
13,7
49,2
10,3
35,1
Nguồn: WB, World Development Repot, 2000
Qua các việc làm thiết thực, EU đã có những đóng góp không nhỏ đối với việc
phát triển thơng mại thế giới. Khối lợng thơng mại ngày càng tăng lên đáng kể nhờ
vào việc tiếp tục loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi quan thuế.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU tăng lên hàng năm (năm 1998: 1.463,13 tỷ
USD; năm 1999: 1,532,37 tỷ USD; năm 2000: 1.572,51 tỷ USD).
Kim ngạch nhập khẩu của EU năm 2000 là 757,852 tỷ USD trong đó 59,1% là
buôn bán trong nội bộ EU và 40,9% là từ các nớc ngoài EU. Giá trị nhập khẩu vào EU

những mặt hàng hiếm và độc đáo; (2) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình,
chiếm 68% dân số của EU, sử dụng hàng có chất lợng kém hơn một chút so với nhóm
1 và giá cũng rẻ hơn; (3) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức thấp, chiếm hơn 10%
dân số của EU, tiêu dùng những loại hàng hoá có chất lợng và giá cả đều thấp hơn so
với hàng của nhóm 2 Đối tợng tiêu dùng hàng Việt Nam là nhóm 2 và 3. Các đối thủ
cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là hàng Trung Quốc và hàng của các nớc ASEAN
khác ( Thái Lan, Indonesia, Malaysia,v.v).
Để xuất khẩu đợc hàng hoá vào thị trờng EU, các doanh nghiệp Việt Nam
không những phải nắm vững nhu cầu thị trờng, thị hiếu tiêu dùng và đảm bảo sản
phẩm có sức cạnh tranh về chất lợng cũng nh giá cả, mà còn phải thông thạo kênh
phân phối và hệ thống pháp luật của EU, nắm đợc hệ thống quản lý xuất nhập khẩu.
Kênh phân phối
Hệ thống phân phối EU về cơ bản cũng giống nh hệ thống phân phối của một
quốc gia, gồm mạng lới bán buôn và mạng lới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống phân
Đặng Bích Diệp
3
Luận văn tốt nghiệp
phối này là các Công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các công ty
bán lẻ độc lập, v.v
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trờng EU là
theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các
nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống
các cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán
lẻ của tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngợc lại, các nhà
sản xuất và nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống
bán lẻ của tập đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn
khác và các công ty bán lẻ độc lập.
Rất ít trờng hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng trực
tiếp từ nhà xuất khẩu nớc ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà bán buôn và bán
lẻ trên thị trờng EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn là do có quan hệ tín dụng

Chính sách thơng mại nội khối
Chính sách thơng mại nội khối tập chung vào việc xây dựng và vận hành thị tr-
ờng chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới
hải quan (xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan) để tự do lu thông hàng hoá, sức
lao động, dịch vụ, và vốn; và điều hoà các chính sách kinh tế và xã hội của các nớc
thành viên.
Chính sách ngoại thơng
Trong sự phát triển kinh tế của EU, ngoại thơng đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Nó đã đem lại sự tăng trởng kinh tế và tạo ra việc làm trong các ngành sản xuất,
nghiên cứu, bảo hiểm, ngân hàng và rất nhiều ngành khác. Tất cả các nớc thành viên
EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thơng chung đối với các nớc ngoài khối. Uỷ
ban Châu Âu ( EC) là ngời đại diện duy nhất cho Liên Minh trong việc đàm phán, kí
kết các Hiệp định thơng mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.
Chính sách thơng mại của EU gồm: chính sách thơng mại tự trị (Autonomous
Commercial) và chính sách thơng mại dựa trên cơ sở Hiệp định (Treaty based
Commercial policy), đợc xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: không phân biệt đối
xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp đợc áp dụng phổ
biến trong chính sách này là thuế quan, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ
cấp xuất khẩu. Tự do thơng mại thực hiện bằng việc giảm thuế, xoá bỏ hạn ngạch,
chống hàng giả, áp dụng hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP).
1.2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây
Liên minh Châu Âu có nền ngoại thơng lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị trờng
xuất khẩu lớn nhất và thị trờng nhập khẩu lớn thứ hai. Hàng năm, EU nhập khẩu một
khối lợng lớn hàng hoá từ khắp các nớc trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu không
ngừng gia tăng, từ 622,48 tỷ USD năm 1997, lên tới 757,85 tỷ USD vào năm 2000,
tăng trung bình 6,79%/năm ( xem bảng 2).
Đặng Bích Diệp
5
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU

sản, thuỷ hải sản, giày dép và hàng dệt may chủ yếu từ các nớc đang phát triển; còn
nhập khẩu máy móc thiết bị từ các nớc phát triển ( xem phụ lục 2).
1.3. thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam
khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng EU
1.3.1. Những thuận lợi
Đặng Bích Diệp
6
Luận văn tốt nghiệp
Liên minh Châu Âu là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới
hiện nay. Đây cũng là một khu vực phát triển kinh tế ổn định và có đồng tiền riêng khá
vững chắc. Việt Nam thâm nhập thị trờng này sẽ không gặp sự chao đảo nh vào Nhật
Bản năm 1997-2000.
Khung pháp lý về thị trờng đã đợc mở do đã kí đợc các Hiệp định, Thoả thuận
thơng mại về hàng giầy dép, dệt may, thuỷ sản, v.v là những hàng xuất khẩu chủ yếu
có kim ngạch lớn, chiếm 80% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam.
EU là một trong những thị trờng tiêu thụ lớn trên thế giới, có nhu cầu rất đa
dạng và phong phú về hàng hoá, nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU về những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của ta là rất lớn và khá ổn định nh: giày dép, dệt may, thuỷ hải
sản, nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ. Do vậy, Đẩy mạnh xuất khẩu sang khu vực
này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có đợc sự tăng trởng ổn định về kim ngạch, nâng
cao đợc trình độ và tay nghề của ngời lao động, mặt khác còn thay đổi cơ cấu kinh tế
Việt Nam.
Chính sách thơng mại của EU đối với Việt Nam đang dần hoàn thiện. Dự thảo
GSP mới đợc Hội đồng Châu Âu phê duyệt áp dụng từ 1/1/2002 đến 31/12/2004 quy
định sẽ giảm 3,5% thuế theo giá trị hoặc giảm 30% thuế đặc thù. Việc này sẽ làm
giảm hoặc tăng thuế so với GSP cũ tuỳ loại hàng. Nhng nhìn chung thuế GSP mới
giảm so với GSP cũ. Việc EU đa ra các tiêu chí về chỉ số phát triển thực chất là để loại
những nhóm hàng, những nớc đã đạt trình độ phát triển khá ra khỏi GSP để tạo sự
công bằng hơn trong thơng mại.Với Việt Nam, chỉ có hai nhóm hàng tôm và cá trị giá
khoảng 60 triệu USD, chiếm khoảng 4% giá trị kim ngạch xuất khẩu bị tăng thuế gấp

thủ khác. Có nghĩa là chất lợng sản phẩm phải liên tục đợc cải thiện, mẫu mã và kiểu
dáng phải đợc đổi mới nhanh hơn trớc đây. Chu trình sống của một sản phẩm sẽ ngắn
hơn. giá sản phẩm rẻ hơn, phơng thức dịch vụ tốt hơn. Các nhà xuất khẩu Việt Nam có
thể dựa vào chi phí lao động thấp để cạnh tranh.
Kênh phân phối EU rất phức tạp, muốn tiếp cận đợc kênh phân phối EU, các
doanh nghiệp phải nắm đợc đặc điểm của kênh phân phối để từ đó có những biện pháp
cụ thể xâm nhập vào. Nhiều khi hàng xuất khẩu Việt Nam thâm nhập vào thị trờng EU
chỉ theo một kênh phân phối, việc này đã hạn chế khả năng đẩy mạnh xuất khẩu, đa
dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá bán của các doanh nghiệp.
Việt Nam có vị trí rất quan trọng trong chính sách thơng mại của EU, nhng cha
là thành viên của WTO nên không đợc đối sử nh là thành viên của tổ chức này. Việc
mở cửa thị trờng EU luôn gắn liền với việc mở cửa thị trờng Việt Nam, do đó thì khả
năng mở thêm thị trờng EU là rất khó.
Tóm lại, tự do thơng mại, toàn cầu hoá là cơ hội và thách thức đối với tất cả
các nớc. Với Việt Nam, vấn đề này còn rất mới cả về nhận thức và hành động.
Đặng Bích Diệp
8
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng 2
Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt
Nam vào thị trờng EU
2.1. mối quan hệ thơng mại của Việt Nam với EU sau khi Việt
Nam thống nhất đất nớc
Sau năm 1975, mối quan hệ giữa nớc Việt Nam thống nhất và Cộng đồng Châu
Âu (EC) dần đợc thiết lập. Trong giai đoạn 1975-1978, viện trợ kinh tế của EC dành
cho Việt Nam là 109 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD. Quan hệ
Việt Nam EC đang có những tiến triển thuận lợi thì xảy ra sự kiện Cămpuchia vào
năm 1979. Chính vì vậy, nó đã bị gián đoạn trong một thời gian. Nhng kể từ cuối năm
1984, EU bắt đầu nối lại viện trợ nhân đạo cho Việt Nam. Đặc biệt ngày 22/10/1990,
Hội nghị ngoại trởng EU đã thoả thuận về việc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt

Bảng 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam EU (1995
2001)
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Kim ngạch XK của
Việt Nam sang EU
Kim ngạch NK của
Việt Nam từ EU
Kim ngạch XNK Trị giá
Xuất siêu
Trị giá Tốc độ
tăng (%)
Trị giá Tốc độ
tăng (%)
Trị giá Tốc độ
tăng (%)
1995 720 87,6 664,0 39,32 1384 63,7 56,0
1996 900,5 25,07 1142,5 72,06 2043 44,5 - 242
1997 1614,7 79,31 1312,6 14,89 2927,3 44,1 302,1
1998 2079,0 28,81 1255,2 - 4,37 3335,1 17,1 824,7
1999 2515,3 20,19 1062,9 - 15,32 3562,9 3,7 1452,4
2000 2845,1 23,80 1260,1 18,55 3897 13,9 1585
2001 3002,6 24,52 1269,0 0,71 4271,6 19,63 1733,6
Nguồn: Niên giám Thống kê 2001 - NXB Thống kê.
Rõ ràng là quy mô buôn bán không ngừng gia tăng. Tốc độ tăng trởng thơng
mại bình quân giữa Việt Nam và EU là 29,52%/năm, tăng trởng xuất khẩu là
41,32%/năm và tăng trởng nhập khẩu là 29,52%/năm. Thực tế cho thấy, thị trờng EU
đã chấp nhận hàng hoá của Việt Nam và triển vọng sẽ còn tăng nhanh hơn nữa.
Xuất khẩu của Việt Nam sang EU phát triển mạnh cả về lợng và chất. Cơ cấu
hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi đáng kể và kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh.

1999 tăng lên đến 0,34%; năm 2000 tăng lên 0,38%; năm 2001 tăng lên 0,39% .
Qua bảng trên ta thấy giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng nhng tốc độ
tăng không ổn định và lên xuống thất thờng, (năm 1998 tăng 28,81% so với năm 1997;
năm 1999 tăng 20,19% so với năm 1998; năm 2000 tăng 23,80% so với năm 1999;
năm 2001 chỉ tăng lên 19,63% so với năm 2000). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
là do giá của một số mặt hàng trên thế giới giảm nhiều (điển hình là cà phê) và thị tr-
ờng tất cả các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam đều đang gặp trở ngại trên
thị trờng EU do quy chế quản lý nhập khẩu của EU gây ra.
Mặc dù nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU đối với các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của ta là rất lớn và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này tăng
nhanh, thế nhng tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU là không
đáng kể, chừng 0,34%. Vấn đề có thể lý giải một phần ở chỗ chất lợng hàng xuất khẩu
của Việt Nam cha đợc ổn định và đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu của bạn hàng
EU, nh hàng vẫn còn lẫn tạp chất, điều kiện chế biến thuỷ sản cha đáp ứng qui định
của EU, các vết bẩn trên sản phẩm hàng dệt. Ngoài ra, còn nhiều trờng hợp hàng xuất
khẩu của Việt Nam không đảm bảo đúng các quy định trong hợp đồng về quy cách kĩ
thuật, số lợng và thời gian giao hàng. Do vậy, làm giảm đáng kể mức lu chuyển hàng
hoá xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Đặng Bích Diệp
11
Luận văn tốt nghiệp
Kể từ năm 1995, EU gồm 15 nớc và cả 15 thành viên EU đều có quan hệ buôn
bán với Việt Nam tuy mức độ có khác nhau. Việt Nam có 15 thị trờng xuất khẩu trong
khối EU và tỷ trọng của từng thị trờng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang EU cũng rất khác nhau.
Bảng 5: kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
( Phân theo nớc)
Đơn vị: triệu USD
Số
TT

mặt hàng này không ngừng tăng lên ( xem phụ lục3).
Đặng Bích Diệp
12
Luận văn tốt nghiệp
Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong thời gian gần đây có một vài thay
đổi: xuất hiện mặt hàng chế biến sâu ( hàng điện tử, điện máy ). Tỷ lệ hàng chế biến
sâu ngày càng tăng, đặc biệt các mặt hàng điện tử mới xuất hiện vài năm gần đây nhng
đến năm 1999 đã đạt kim ngạch khích lệ ( khoảng 60 triệu USD ). Tỷ trọng hàng xuất
khẩu qua chế biến tăng lên chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - EU
và tỷ trọng hàng nguyên liệu thô giảm xuống 30%, tuy nhiên cho tới nay Việt Nam
vẫn cha có nhiều mặt hàng xuất khẩu chế biến sâu và tinh. Đặc biệt từ năm 1996,
nhóm hàng công nghệ phẩm tăng nhanh, nhất là giầy dép và quần áo; nhóm hàng thuỷ
sản có tốc độ tăng trởng giảm sút do lợng tôm đông lạnh giảm vì ở nhiều khu vực
trong nớc tôm bị bệnh dịch và qui định nhập khẩu hàng thuỷ sản của EU ngày càng
chặt chẽ.
Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU: hàng chế tạo chiếm 65,5 %;
thực phẩm 19,7%; nguyên liệu thô7,8%; nhiên liệu khoáng sản 2,9%. Các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trờng này phải kể đến giày dép và các
nguyên phụ liệu chiếm 38,6% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam EU; hàng dệt may
chiếm 21,3%; cà phê, chè và gia vị chiếm 10,7%; các sản phẩm bằng da thuộc, bộ đồ
yên cơng chiếm 6,3%; các sản phẩm gỗ chiếm 3,7%; đồ chơi, dụng cụ giải trí và thể
dục thể thao, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ chiếm 2,1%; đồ gốm sứ chiếm 2,0%;
máy móc thiết bị điện chiếm 1,1% và một số mặt hàng khác có giá trị nhỏ. Hàng xuất
khẩu của Việt Nam sang EU chủ yếu là sản phẩm của các ngành công nghiệp nhẹ sử
dụng nhiều lao động, hoặc là hàng có mức độ gia công chế biến thấp, nguyên nhiên
liệu và nông sản.
2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu
Hàng giày dép - Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất
Giày dép Việt Nam cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn. Thị trờng
chính cho xuất khẩu giày dép vẫn là EU, chiếm 74% tổng kim ngạch xuất khẩu của

khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Trong cơ cấu xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam sang EU thì áo jacket chiếm tỷ trọng khoảng 51,7%, năm 2001 Việt Nam đã xuất
khẩu sang EU 18 triệu chiếc, đạt trị giá khoảng 360 triệu USD tăng gấp 3 lần mức xuất
khẩu năm 1993; áo sơ mi (11%), quần âu (5%), áo len và áo dệt kim (3,9%), quần dệt
kim (22,7%)
Tỷ trọng các thị trờng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong Liên Minh là
Đức (46,9%), Pháp (10,8%), Hà Lan (10,3%), Anh (9,4%), Bỉ (6,1%), Tây Ban Nha
(5,1%), Itali (4,4%), Đan Mạch (2,0%), Thụy Điển (1,9%), áo (1,5%), Phần Lan
(0,6%), Ai Len (0,4%), Lúc Xăm Bua (0,3%), Hy Lạp (0,2%), Bồ Đào Nha (0,1%).
Cũng giống nh mặt hàng dày dép, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào thị
trờng EU chủ yếu theo hình thức gia công ( chiếm tỷ trọng gần 80%) nên hiệu quả
thực tế rất nhỏ. Để đẩy mạnh xuất khẩu sang EU trong thời gian tới, ngoài nỗ lực của
Chính phủ tạo điều kiện cho ngành dệt may phát triển, các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam cần phải cải tiến chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của thị
Đặng Bích Diệp
14
Luận văn tốt nghiệp
trờng và có thể cạnh tranh đợc với các sản phẩm của Trung Quốc và các nớc ASEAN
khác trên thị trờng này khi EU huỷ bỏ chế độ hạn ngạch.
Hàng nông sản
Hàng nông sản là nhóm hàng có nhiều lợi thế và nhu cầu về mặt hàng này trên
thị trờng EU có chiều hớng mở rộng. Hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu sang EU là cà
phê, cao su, gạo, chè, gia vị và một số rau quả. Theo qui định của EU, những sản phẩm
này thuộc nhóm hàng bán nhạy cảm nên đợc hởng mức thuế = 35% mức thuế thông
thờng MFN. Mặt khác, các mặt hàng cao su, cà phê, chè của ta phần nào đợc tập trung
thành các khu sản xuất và chế biến lớn, mang tính công nghiệp. Do đó, việc xuất khẩu
hàng nông sản sang thị trờng EU khá ổn định và có tốc độ tăng trởng cao, đạt 393 triệu
EURO (tơng đơng 400 triệu USD) vào năm 2002. Đặc biệt, cà phê là mặt hàng xuất
khẩu hàng đầu của Việt Nam vào thị trờng này, chiếm khoảng 44,9% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng nông sản vào EU. Rau quả Việt Nam mới thâm nhập vào thị tr-

lớn. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam xuất sang EU là sản phẩm qỗ mỹ
nghệ, đồ gốm sứ và các sản phẩm mây tre đan. Thời gian gần đây, kim ngạch xuất
khẩu của nhóm hàng này sang EU tăng lên khá nhanh, đạt 21,28%/năm, nhng chỉ
chiếm tỷ trọng 2,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng EU,
mặc dù khả năng sản xuất của ta là rất lớn. Theo số liệu của Vụ xuất nhập khẩu, Bộ th-
ơng mại, năm 2000 nớc ta xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang: CHLB Đức:
19,399 triệu USD; Bỉ: 7,898 triệu USD; Hà Lan:15,511 triệu USD; Anh: 17,634 triệu
USD
Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm trang trí nên ngoài những đòi hỏi về tính
tiện dụng, thị trờng EU còn yêu cầu rất cao về tính độc đáo trong kiểu dáng và mẫu
mã. Trong khi đó, do phần lớn đợc làm tại nông thôn nên sản phẩm hết sức đơn điệu.
Ngoài tính đơn điệu, sản phẩm còn bị nhợc điểm quan trọng nữa là chất lợng kém và
không đồng đều. Nguyên liệu thực vật do cha đợc sử lý tốt, thờng biến dạng khi có
thay đổi về thời tiết và không chịu đợc khí hậu lạnh, thậm chí phát sinh mốc, mọt ngay
trên đờng vận chuyển. Sản xuất phân tán cũng đã góp phần làm cho khâu hoàn thiện
sản phẩm không đồng đều, lô tốt lô xấu lẫn lộn. Nếu có những giải pháp thích hợp để
phát triển sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lợng và cải tiến mẫu mã thì
EU thực sự là thị trờng tiềm năng cho loại hàng xuất khẩu này.
Hiện nay, ngời tiêu dùng EU rất thích sử dụng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam. Thị trờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn nhất của Việt Nam
trong khối EU là Đức (26,4%), tiếp đến là Pháp (14,7%), Hà Lan (11,6%), Anh
(11,0%), Bỉ (10,7%), Itali (7,4%), Tây Ban Nha (6,3%), Thụy Điển (5,0%), Đan Mạch
(4,1%), Phần Lan (0,8%), áo (0,8%), Hy Lạp (0,5%) và Bồ Đào Nha (0,4%).
2.2.4. Đánh giá tổng quát thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU
Nhìn vào thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng
EU những năm gần đây, ta nhận thấy có một số thành công và trở ngại sau đây:
Ưu điểm:
Đặng Bích Diệp
16
Luận văn tốt nghiệp

rào cản lớn nhất hiện nay vẫn là chất lợng sản phẩm cha đáp ứng đợc tiêu chuẩn chất l-
ợng, an toàn và vệ sinh thực phẩm của EU.
Đặng Bích Diệp
17
Luận văn tốt nghiệp
- Phần lớn hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU đều phải thông qua trung
gian, do đó đã hạn chế, gây nhiều phiền toái trong khâu vận vhuyển. Đồng thời hệ
thống máy móc, thiết bị sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu của Việt Nam còn lạc
hậu, quy mô sản xuất nhỏ, trình độ công nghệ - kỹ thuật - quản lý thấp, khả năng ứng
dụng thành tựu công nghệ tiên tiến còn hạn chế, cha đáp ứng đợc yêu cầu của EU.
- Luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thơng mại của Việt Nam cha hoàn
chỉnh, không đồng đều, gây nhiều khó khăn cho chúng ta khi thực hiện các cam kết
với các tổ chức kinh tế quốc tế. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
còn yếu cả về sản xuất và quản lý. Các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm
thơng trờng, thậm chí còn bỡ ngỡ với thị trờng Châu Âu, không biết nắm bắt cơ hội,
cha hiểu hết luật lệ của thị trờng EU, cha nhanh nhẹn trong tiếp cận thị trờng để hiểu
biết truyền thống và tập quán kinh doanh ở thị trờng Châu Âu. Do đó chúng ta cha có
khả năng cung ứng những lô hàng lớn, những đơn đạt hàng đáng kể.
- Khả năng tiếp thị và trình độ marketing của các doanh nghiệp Việt Nam
cũng còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn khi thực hiện dự án hợp tác với các doanh nghiệp
bạn thì phía Việt Nam không muốn tham gia tích cực vào việc bán hàng và làm nhiệm
vụ marketing. Nh vậy sẽ mất dần tính chủ động trên thị trờng và không nắm đợc nhu
cầu thị hiếu của khách hàng, từ đó sẽ giảm vị trí, vai trò của mình trong việc gia các
quyết định hợp tác phát triển sản xuất, làm giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh quốc tế.
Đối với EU
- Bên cạnh những u đãi mà EU giành cho Việt Nam thì hàng hoá xuất khẩu
của Việt Nam cũng gặp phải những quy định về quản lý xuất khẩu ngặt ngèo của EU.
Chẳng hạn, EU áp dụng khá nhiều biện pháp để hạn chế nhập khẩu nh thuế chống phá
giá, thuế trợ cấp, hàng rào kĩ thuật, tiêu chuẩn về sinh thực phẩm

hiện nay, tài nguyên lao động và t bản hữu hình ở thời đại kinh tế công nghiệp đang bị
nguồn tài nguyên tri thức thay thế vai trò chủ đạo. Hàng hoá của nền kinh tế tri thức là
sản phẩm của các ngành sản xuất có hàm lợng tri thức và công nghệ cao. Sự xuất hiện
và phát triển của nền kinh tế tri thức sẽ làm thay đổi nhanh cơ cấu hàng xuất khẩu của
các nớc.
2.3.2. Sự phát triển của Diễn đàn Hợp tác á - Âu ( ASEM )
Diễn đàn hợp tác á - Âu ( ASEM ) là cơ chế đối thoại và hợp tác cấp cao giữa
Châu Âu và Châu á, với sự tham dự của những ngời đứng đầu các Nhà nớc và Chính
phủ của 10 nớc Châu á và 15 nớc Châu Âu. Diễn đàn Hợp tác á - Âu lần thứ nhất
( ASEM I ) đợc tổ chức tại Bangkok vào ngày 1-2/3/1996. Diễn đàn Hợp tác á - Âu
lần thứ hai ( ASEM II ) đợc tổ chức tại London vào ngày 3-4/4/1998. Diễn đàn Hợp tác
á - Âu lần thứ ba ( ASEM III ) đợc tổ chức tại Seoul vào ngày 20-21/10/2000. 25 nớc
thành viên chính thức của ASEAM là Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,
Philippines, Bruney, Malaysia, Indonesia, Singapore, Việt Nam và 15 nớc thành viên
EU.
Đặng Bích Diệp
19
Luận văn tốt nghiệp
Từ sau các ASEM I, II, III, quan hệ giữa Châu Âu và Châu á đã trở nên gắn kết
hơn và ngày càng phát triển, các nớc EU đã đa ra cam kết về thơng mại và đầu t nhằm
hỗ trợ các nớc Đông Nam á, trong đó có Việt Nam. Về thơng mại, các nớc EU cam
kết nâng mức hạn ngạch cho hàng xuất khẩu của các nớc ASEAN vào EU và giảm các
loại hàng chịu giới hạn quota. Về đầu t, các nớc EU cam kết sẽ có chính sách cụ thể
khuyến khích các doanh nghiệp EU đẩy mạnh đầu t trực tiếp và tăng cờng viện trợ
ODA cho các nớc ASEAN
Do vậy có thể nói rằng sự phát triển của ASEM góp phần không nhỏ làm tăng
khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng EU.
2.3.3. Chơng trình mở rộng hàng hoá của EU
EU đang thực hiện chơng trình mở rộng hàng hoá, nội dung của chơng trình là
đẩy mạnh tự do hoá thơng mại thông qua việc giảm dần thuế quan đánh vào hàng hoá

3.1. định hớng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị tr-
ờng EU
3.1.1. Định hớng phát triển mặt hàng xuất khẩu vào thị trờng EU
- Giày dép và sản phẩm da: 80% kim ngạch xuất khẩu sản phẩm da giày của
Việt Nam sang thị trờng EU là làm gia công cho nớc ngoài nên hiệu quả kinh tế rất
thấp. Để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu giày dép có tính đến giá trị gia tăng hàng
năm và mở rộng thị phần, chúng ta cần phải thực hiện một số biện pháp sau: (1) Từng
bớc chuyển dần sang phơng thức bán trực tiếp để thu hiệu quả cao hơn và ổn định hơn;
(2) Chú trọng đầu t phát triển sản xuất các loại nguyên vật liệu phụ cho ngành da giày
để vừa nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang EU, vừa đảm bảo chủ động trong sản xuất,
chào hàng và thiết kế mẫu mã; (3) Cần có u đãi cho đầu t mở rộng và tạo cơ chế thông
thoáng trong việc cho vay đầu t, nhất là đầu t trong chuyển đổi cơ cấu sản phẩm trong
ngành da giày. Muốn tăng nhanh kim ngạch và nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm
da giày sang thị trờng EU, sản phẩm của Việt Nam phải có chất lợng tốt, giá cạnh
tranh, kiểu dáng phong phú và phù hợp với sở thích thay đổi của thị trờng này
- Hàng dệt may: Cũng nh giày dép, phần lớn khối lợng hàng dệt may của Việt
Nam xuất sang thị trờng EU là làm gia công cho nớc ngoài. Tỷ lệ xuất theo phơng thức
mua nguyên liệu - bán thành phẩm mới đạt khoảng 15% - 18% kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng này. Nhằm duy trì chỗ đứng hiện có và mở
ra triển vọng phát triển trên thị trờng EU, Nhà nớc Việt Nam cần phải thực hiện một số
Đặng Bích Diệp
21
Luận văn tốt nghiệp
biện pháp sau: (1) Đổi mới phơng thức quản lý hạn ngạch, điều chỉnh lại cơ chế phân
bổ hạn ngạch để thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn nữa nguyên liệệu
trong nớc; (2) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc khảo sát, tìm hiểu và thâm nhập thị
trờng EU; (3) Hợp lý hoá công tác cấp C/O. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu biện pháp chuyển dần sang phơng pháp bán trực tiếp để thu đợc hiệu quả cao hơn
và ổn định hơn, và phải có những nỗ lực cần thiết để nâng cao và ổn định chất lợng sản
phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, lu ý hơn đến các quy định về an toàn sức khoẻ và môi tr-

Luận văn tốt nghiệp
phải thực hiện một số biện pháp sau: (1) Xây dựng quy hoạch phát triển các doanh
nghiệp, hợp tác xã, làng nghề và vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất; (2) Các doanh
nghiệp nên nghiên cứu việc thuê chuyên gia nớc ngoài, đặc biệt là việt kiều thiết kế
mẫu mã vì nh vậy sẽ bán chạy hơn; (3) Chú trọng đầu t về vốn, nhất là vốn để cải tiến
công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất những mặt hàng thủ công mỹ
nghệ đang đợc a chuộng tại EU.
- Thực phẩm chế biến: thị trờng EU có nhu cầu lớn về thực phẩm chế biến
nh thịt gia súc và gia cầm, nông sản và thuỷ sản chế biến. Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng chế biến sang EU, chúng ta cần phải chú trọng công tác nghiên cứu nắm bắt thị
hiếu tiêu dùng của thị trờng EU và đầu t vốn, công nghệ vào sản xuất để tạo ra những
sản phẩm đáp ứng thị hiếu tiêu dùng và thoả mãn 5 tiêu chuẩn của sản phẩm (theo quy
định của EU).
- Hàng điện tử - tin học: Là mặt hàng đang rất có triển vọng xuất khẩu sang
EU. Hiện nay, chúng ta chủ yếu nhập linh kiện về lắp ráp và xuất khẩu nên hiệu quả
xuất khẩu thấp. Do đó để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng này, ta
phải tăng tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm. Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, nhu
cầu hàng điện tử - tin học trên thị trờng thế giới sẽ hồi phục và phát triển mạnh trong
giai đoạn 2005 - 2010, đặc biệt là thị trờng EU đang có nhu cầu rất lớn về mặt hàng
này. Đây là một thuận lợi cho ngành điện tử - tin học Việt Nam và cho xuất khẩu hàng
điện tử - tin học của ta sang thị trờng EU trong giai đoạn tới.
3.1.2. Định hớng phát triển thị trờng xuất khẩu trong khối EU
Thị trờng chung Châu Âu gồm 15 quốc gia nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu, tuy
có nhiều điểm tơng đồng về kinh tế và văn hoá, nhng mỗi quốc gia vẫn có những nét
đặc thù riêng về thị hiếu tiêu dùng. Chính vì vậy, muốn đẩy mạnh xuất khẩu vào EU
thì chúng ta cần phải có định hớng phát triển thị trờng xuất khẩu trong khối EU. Định
hớng phải chỉ rõ đợc từng thị trờng cụ thể trong Liên Minh, các doanh nghiệp nên tăng
cờng những mặt hàng gì. Nh vậy, chúng ta mới có thể củng cố thị phần hiện có và mở
rộng thêm thị trờng.
Thị trờng Đức

phẩm chế biến, rau, quả và hạt đã qua chế biến, sợi dệt, nhựa và các sản phẩm nhựa,
các sản phẩm gỗ nội thất, các sản phẩm bằng da thuộc, đồ chơi, dụng cụ cho giải trí và
thể dục thể thao, nguyên liệu khoáng dầu và các sản phẩm của chúng, kính và đồ dùng
thuỷ tinh, giày dét, cà phê, chè và các loại gia vị, các sản phẩm mây tre đan. Đặc biệt
mấy năm gần đây, thị trờng Hà Lan có nhu cầu rất lớn về các sản phẩm sữa, trứng
chim và mật ong, thực phẩm chế biến, đồ gỗ gia dụng,các sản phẩm gốm, hàng điện
máy của Việt Nam.
Thị trờng Bỉ
Đặng Bích Diệp
24
Luận văn tốt nghiệp
Nói tới Bỉ là chúng ta biết ngay đây là thị trờng thuỷ hải sản lớn nhất của Việt
Nam trong khối EU. Ngoài mặt hàng này, ngời tiêu dùng Bỉ còn thích một số mặt hàng
khác của Việt Nam nh: ngọc trai thiên nhiên, đá quý và đá bán quý, nhiên liệu khoáng
dầu, nhựa và các sản phẩm nhựa, thực phẩm chế biến, các sản phẩm bằng da thuộc, xe
có động cơ mà không thuộc loại xe đIện và xe lu, các sản phẩm mây tre đan,thảm,
kính và đồ thuỷ tinh, giày dép, đồ chơi, dụng cụ dành cho giải trí và thể dục thể thao,
động vật sống, hàng may mặc (trừ hàng dệt kim), đồ gốm, sứ, gỗ và các sản phẩm
bằng gỗ, cao su và các sản phẩm từ cao su.
Thị trờng Itali
Các mặt hàng xuất khẩu chính của ta sang Italia là giày dép, hàng mây tre, đồ
gỗ, hàng gốm sứ, hàng dệt may, thuỷ sản, cà phê, chè, cao su. Ngoài ra còn có một số
mặt hàng tiềm năng nh: đồ chơi, dụng cụ thể thao, rau củ quả, gỗ và các sản phẩm gỗ,
hàng điện máy, đá quý Hơn nữa, thịt các loại và nhiều mặt hàng hải sản khác của
Việt Nam nếu đáp ứng đợc tiêu chuẩn vệ sinh của EU thì có thể xuất khẩu đợc nhiều
sang EU.
Thị trờng Tây Ban Nha
Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của ta sang Tây Ban Nha những năm qua
phảI kể đến: giày dép, hàng may mặc (trừ dệt kim), hàng đIện máy, cà phê, thuỷ sản,
hoá chất, cao su thiên nhiên và các sản phẩm của nó, đồ da, hàng mây tre đan, đồ gốm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status