Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ - Pdf 10

Lời nói đầu
Trong lịch sử hình thành và phát triển ngành Bảo hiểm Việt Nam, có lẽ
cha bao giờ cạnh tranh lại diễn ra gay gắt nh hiện nay. Cùng với hoạt động kinh
doanh của nhiều công ty bảo hiểm có mặt trên thị trờng địa bàn tỉnh Phú thọ, sự
xuất hiện của các văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nhân thọ nh
Pjico, Bảo Minh lại đang báo hiệu một giai đoạn "đua sức đua tài" mới của
các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Phú Thọ.
Nằm trên địa bàn tỉnh tỉnh Phú Thọ công ty bảo hiểm Phú Thọ là doanh
nghiệp Nhà nớc duy nhất kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Trong những năm
gần đây, Công ty phải đơng đầu với sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ
cạnh tranh nh công ty bảo hiểm phi nhân thọ 100% vốn nớc ngoài, Pjico,hay
Bảo Minh, giờ đây lại bị đe doạ cạnh tranh mạnh mẽ hơn bởi những công ty
Bảo hiểm phi nhân thọ sẽ thành lập trong tơng lai. Phú Thọ chắc chắn sẽ bị chia
sẻ thành nhiều phần hơn trong khi khai thác hợp đồng mới gặp rất nhiều khó
khăn.
Trớc tình hình đó, để tồn tại và phát triển, một vấn đề có tính chất "sống
còn" đối với Công ty là nâng cao hiệu quả khai thác Bảo hiểm phi nhân thọ.
Với mong muốn góp phần xây dựng một bảo hiểm phi nhân thọ Phú Thọ
đứng vững trong cạnh tranh, trong quá trình thực tập tại Công ty em mạnh dạn
chọn đề tài: "Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc bố cục thành 3 chơng:
Chơng I: Khái quát chung về bảo hiểm phi nhân thọ
Chơng II: Thực trạng hoạt động khai thác của đại lý bảo hiểm tại Công ty
bảo hiểm Phú Thọ
Chơng III: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của
đại lý bảo hiểm Phú Thọ.
1
Chơng I
khái quát chung về bảo hiểm phi nhân thọ

và hậu quả do rủi ro gây ra - đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm
các biện pháp tài trợ rủi ro.
+ Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các hiện tợng tránh né
rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiếu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử
dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
- Tránh né đợc rủi ro là biện pháp đợc sử dụng thờng xuyên trong cuộc
sống. Mỗi ngời, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều lựa chọn những biện pháp
thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra, tức loại trừ cơ hội dẫn đến tổn thất.
Chẳng hạn, để tránh các tai nạn giao thông ngời ta hạn chế việc đi lại; để tránh
các tai nạn lao động ngời ta chọn những nghề không nguy hiểm Tránh né rủi
ro chỉ với những rủi ro có thể né tránh đợc. Nhng trong cuộc sống có rất nhiều
rủi ro bất ngờ không thể né tránh đợc.
- Ngăn ngừa tổn thất: Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đa ra các hành
động làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ, để
giảm thiểu các tai nạn lao động, ngời ta tổ chức các khóa học nâng cao trình độ
của ngời lao động hay nâng cao chất lợng các hoạt động đảm bảo an toàn lao
động; đề phòng chống hoả hoạn ngời ta thực hiện tốt việc phòng cháy chữa
cháy.
- Giảm thiểu tổn thất: ngời ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các
biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra. Ví dụ, nh khi có hoả
hoạn, để giảm thiểu tổn thất, ngời ta cố gắng cứu các tài sản còn dùng đợc; hay
trong một tai nạn giao thông; để giảm thiểu các thiệt hại về ngời và của ngời ta
đa ra ngay những ngời bị thơng đến nơi cấp cứu và điều trị.
Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn
chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhng khi rủi ro đã xảy ra, ngời ta không thể lờng
hết đợc hậu quả.
3
+ Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi
ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với mục
đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có.

những thiệt hại thực tế do rủi ro, bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Nhờ
đó họ nhanh chóng ổn định kinh tế, khôi phục đời sống và sản xuất kinh
doanh
- Nhờ có bảo hiểm những ngời tham gia đóng góp một số phí tạo thành
nguồn quỹ bảo hiểm lớn ngoài chi trả hay bồi thờng còn là nguồn vốn để đầu t
phát triển kinh tế
- Bảo hiểm, nhất là bảo hiểm thơng mại còn đóng góp tích luỹ cho ngân
sách
- Bảo hiểm cùng với ngời tham gia bảo hiểm thực hiện các biện pháp để
phòng ngừa tai nạn xảy ra nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả thiệt hại.
- Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời, mọi tổ chức; giúp họ yên
tâm trong cuộc sống, trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh; bảo hiểm thể hiện
tính cộng đồng, tơng trợ, nhân văn sâu sắc.
- Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các n-
ớc, nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm v.v..
- Cuối cùng, hoạt động bảo hiểm thu hút một số lao động nhất định, góp
phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội (theo thống kê, bảo hiểm các n-
ớc thu hút 1% lực lợng lao động xã hội).
2. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ
Để không ngừng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất n-
ớc, bảo hiểm phi nhân thọ đã luôn chú trọng phát triển các nghiệp vụ nhằm đa
dạng hoá sản phẩm Bảo hiểm, đáp ứng đợc nhu cầu da dạng và phong phú của
con ngời. Hiện nay nếu căn cứ vào đối tợng bảo hiểm phi nhân thọ đợc chia làm
3 loại:
- Bảo hiểm tài sản
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ.
2.1. Bảo hiểm tài sản
5
Đây là loại bảo hiểm mà đối tợng bảo hiểm là tài sản (cố định hay lu

c) Bảo hiểm trùng: Trong bảo hiểm tài sản, nếu một đối tợng bảo hiểm
đồng thời đợc bảo đảm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng một rủi ro với
những ngời bảo hiểm khác nhau, những hợp đồng bảo hiểm này có điều kiện
bảo hiểm giống nhau, thời hạn bảo hiểm trùng nhau, và tổng số tiền bảo hiểm từ
tất cả những hợp đồng này lớn hơn giá trị bảo hiểm của đối tợng bảo hiểm đó
thì gọi là bảo hiểm trung.
Trong trờng hợp có bảo hiểm trung, tuỳ thuộc vào nguyên nhân xảy ra để
giải quyết. Thông thờng, bảo hiểm trung liên quan đến sự gian lận của bên tham
gia bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm. Do đó, về nguyên tắc chung, công ty bảo
hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu phát hiện thấy gian lận. Ngợc lại,
nếu các công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thờng thì lúc này, trách nhiệm của mỗi
công ty đối với tổn thất sẽ đợc phân chia theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm
nhận. Cụ thể:
= x
Trên thực tế, một trong số các công ty bảo hiểm đã cấp hợp đồng cho đối
tợng đợc bảo hiểm trùng này có thể sẽ đứng ra bồi thờng theo số thiệt hại thực
tế, sau đó sẽ đòi lại các công ty khác phần trách nhiệm của họ.
d) Một số chế độ bồi thờng bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm tài sản
- Chế độ bảo hiểm theo nguyên tắc trách nhiệm vợt giới hạn (theo mức
miễn thờng):
Ngời bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà giá trị
thiệt hại thực tế vợt quá một mức đã thoả thuận (mức miễn thờng). Miễn thờng
là một hình thức từ chối bồi thờng của công ty bảo hiểm dựa trên một số tiền
quy định. Có hai loại miễn thờng: Miễn thờng có khấu trừ và miễn thờng không
khấu trừ.
Trong chế độ bảo hiểm miễn thờng có khấu trừ tổn thất đợc bồi thờng
phải đảm bảo yêu cầu lớn hơn mức miễn thờng quy định nhng khi bồi thờng sẽ
bị trừ đi mức miễn giảm này.
= -
7

8
đó. Trách nhiệm dân sự bao gồm trach nhiệm dân sự trong hợp đồng và trách
nhiệm dân sự ngoài hợp đồng. Thông thờng các dịch vụ bảo hiểm cung cấp sự
bảo đảm cho các trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.
Vì đối tợng đợc bảo hiểm là phần trách nhiệm dân sự phát sinh của ngời
đợc bảo hiểm đối với ngời bị thiệt hại (một ngời thứ ba khác) nên trong loại bảo
hiểm này ngời đợc bảo hiểm là ngời có trách nhiệm dân sự cần đợc bảo đảm và
cũng thờng là ngời tham gia bảo hiểm. Còn ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm
lại là những ngời thứ ba khác. Ngời thứ ba trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự là
những ngời có tính mạng, tài sản bị thiệt hại trong sự cố bảo hiểm và đợc quyền
nhận bồi thờng từ ngời bảo hiểm với t cách là ngời thụ hởng. Ngời thứ ba có
quan hệ về mặt trách nhiệm dân sự với ngời đợc bảo hiểm nhng chỉ có mối quan
hệ gián tiếp với ngời bảo hiểm.
Cần chú ý trong một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự, ngời thụ
hởng có thể xác định cụ thể hơn tên gọi của nghiệp vụ. Ví dụ, đó là ngời lao
động gặp tai nạn lao động trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ lao dộng đối
với ngời lao động.
Mặc dù, đối tợng đợc bảo hiểm của loại bảo hiểm này là một khái niệm
trừu trợng khi hợp đồng đợc ký kết. Tuy vậy, trách nhiệm bồi thờng của bảo
hiểm vẫn căn cứ vào các thiệt hại thực tế xảy ra cho ngời thứ ba. Vì vậy, bảo
hiểm trách nhiệm dân sự cũng đợc coi là bảo hiểm thiệt hại nh bảo hiểm tài sản
và cũng áp dụng một số nguyên tắc nh: nguyên tắc bồi thờng, nguyên tắc thế
quyền hợp pháp.
2.3. Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ
Mặc dù cũng là loại hình bảo hiểm con ngời, nhng bảo hiểm con ngời phi
nhân thọ trong BHTM có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm
ở đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau thai sản liên quan đến thân thể và
sức khoẻ của con ngời. Những rủi ro ở đây khác với 2 sự kiện
sống và chết trong bảo hiểm nhân thọ và vì thế tính chất rủi ro

bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đều ra đời trong những năm cuối
10
thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90,mãi đến năm 1996 mới tổ chức triển
khai bảo hiểm nhân thọ.
2.3.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ
Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc triển khai rất đa dạng và linh hoạt tùy
theo tình hình cụ thể ở từng nớc và ngay trong phạm vi một nớc, cũng có sự
khác nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về một số nội dung cơ
bản nh: phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, thủ tục trả tiền
bảo hiểm v.v.... Điều này cũng thật dễ hiểu vì BHTM là hoạt động mang tính
kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình ký kết hợp đồng
hoặc triển khai một sản phẩm mới đều phải tuân thủ khung pháp lý của mỗi n-
ớc. Vì thế nội dung của phần này chỉ xin đợc đề cập đến một số nghiệp vụ chủ
yếu mang tính phổ biến.
2.3.2 Bảo hiểm tai nạn con ngời 24/24.
Bảo hiểm tai nạn cong ngời 24/24 là một nghiệp vụ của BHTM mà ở đây,
nhà bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm (hay ngời đợc
hởng quyền lợi bảo hiểm) khi ngời đợc bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vị bảo
hiểm đổi lại ngời đợc bảo hiểm (hay ngời tham gia bảo hiểm) phải nộp phí bảo
hiểm khi họ ký kết hợp đồng.
2.3.3. Bảo hiểm tai nạn hành khách
Đã trở thành quy luật , khi nền kinh tế - xã hội ngay càng phát triển, nhu
cầu đi lại của nhân dân ngày càng tăng và lu lợng hành khách tham gai giao
thông ngày càng lớn. Kéo theo đó là số lợng các loại phơng tiện tham gia giao
thông cũng ngày càng gia tăng và hết sức đa dạng, phong phú. Mặc dù các loại
phơng tiện tham gia giao thông ngày càng đợc cải tiến và hiện đại, cơ sở hạ tầng
giao thông ngày càng đợc mở rộng, nâng cấp và hoàn thiện, song tai nạn giao
thông vẫn ngày một gia tăng đã làm ảnh hởng trực tiếp đến tính mạng và tình
trạng sức khoẻ của mọi hành khách. Theo số liệu thống kê trên thế giới, hàng
năm có hơn 70% lợng hành khách tham gia giao thông đều là những ngời chủ

ngời mua.
12
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam thì "ĐLBH là tổ chức, cá nhân
đợc doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng ĐLBH để thực hiện
hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan" (Điều 84, chơng IV).
Hoạt động đại lý là phơng thức bán bảo hiểm theo đó đại lý chịu trách
nhiệm thu xếp việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm
và ngời mua bảo hiểm theo uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp
đồng đại lý để đợc hởng hoa hồng bảo hiểm.
Đại lý bảo hiểm là những ngời hoặc tổ chức trung gian giữa doanh nghiệp
bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, đại diện cho doanh nghiệp và hoạt động vì
quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý có thể là các tổ chức ngân hàng
hay luật s. Những tổ chức này làm đại lý bảo hiểm rất thuận lợi do có sự tiếp
xúc với nhiều khách hàng; đồng thời bảo hiểm là một dịch vụ bổ sung cho
khách hàng của họ. Đại lý có thể là một cá nhân hoạt động chuyên trách hoặc
bán chuyên trách.
Đại lý bảo hiểm hoạt động tại văn phòng hoặc đi đến từng nhà, từng
doanh nghiệp để bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và đàm phán những thay đổi
về nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thực tế và tiềm năng.
Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam quy định về điều kiện hoạt động đại
lý bảo hiểm nh sau:
a) Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam thờng trú tại Việt Nam
- Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm hoặc
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cấp.
b) Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là tổ chức đợc thành lập và hoạt động hợp pháp
- Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo

Do đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cách phân loại này rất cần
thiết và đợc sử dụng phổ biến trên thị trờng bảo hiểm vì nó đáp ứng đợc yêu cầu
14
về marketing bảo hiểm, nhất là trong chính sách phân phối, đồng thời giúp hoạt
động quản lý đại lý đạt hiệu quả cao.
So với đại lý bảo hiểm phi nhân thọ thì đại lý bảo hiểm nhân thọ có số l-
ợng đông hơn, công tác quản lý đại lý phức tạp hơn, nhất là khâu tuyển dụng,
đào tạo và quản lý. Đồng thời, đại lý bảo hiểm nhân thọ đợc hởng quyền lợi
nhiều hơn do tính phức tạp của công việc và tính ổn định cao hơn
Ngoài ra, còn có một số tiêu thức phân loại đại lý khác nh: Căn cứ vào th
bổ nhiệm, có đại lý giới thiệu dịchvụ và đại lý thu phí. Căn cứ theo trình độ
chuyên môn, có đại lý học việc và đại lý chính thức. Căn cứ theo phạm vi hoạt
động của đại lý, có đại lý phụ thuộc và đại lý độc lập
Đối với đại lý bảo hiểm nhân thọ, có nhiều cách phân loại: Căn cứ theo
phạm vi quyền hạn, có đại lý toàn quyền, tổng đại lý và đại lý uỷ quyền. Căn cứ
theo thời gian hoạt động, có đại lý chuyên nghiệp và đại lý bán chuyên nghiệp.
Căn cứ theo nhiệm vụ chủ yếu, có đại lý chuyên khai thác và đai lý chuyên
thu Việc phân loại này giúp doanh nghiệp bảo hiểm quản lý tốt mạng l ới đại
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2. Vai trò của đại lý bảo hiểm
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Đại lý là lực lợng tiếp thị có hiệu quả
nhất, giúp doanh nghiệp bán sản phẩm. Thông qua bán hàng, đại lý giải thích
cho khách hàng tiềm năng những điều họ cha biết hoặc cha rõ về sản phẩm
cũng nh thơng hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm.
Đại lý cũng là ngời trực tiếp nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm bảo
hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy những ý kiến họ đóng góp với doanh nghiệp
bảo hiểm về các vấn đề chính sách sản phẩm, phát hàh và quản lý hợp đồng
rất có giá trị thực tế, giúp doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu, điều chỉnh kịp
thời để nâng cao tính cạnh tranh.
- Đối với khách hàng: Đại lý là ngời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.

hiện nghiêm túc nh: Thu nộp phí bảo hiểm, hoá đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm
phải thực hiện nộp đúng đủ, đúng địa điểm thời gian quy định, việc quản lý hoá
đơn ấn chỉ bảo hiểm đúng nguyên tắc, hoá đơn thu phí cấp giấy chứng nhận bảo
16
hiểm hoặc đơn bảo hiểm không để h hỏng mất mát. Thực hiện đầy đủ việc báo
cáo thống kê nghiệp vụ tài chính theo quy định.
d. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn nghiệp vụ
Việc tham gia này là để giúp cho đại lý nắm đợc các thông tin trang bị
kiến thức mới về nghiệp vụ, các kinh nghiệm trong quản lý mới của công ty để
góp phần nâng cao trình độ năng lực khai thác và các nghiệp vụ khác của đại lý.
Đặc biệt tăng cờng khả năng giao tiếp mở rộng các khách hàng.
4. Quyền lợi của đại lý bảo hiểm
a. Đại lý đợc đào tạo cơ bản và nâng cao theo các chơng trình đào tạo
bảo hiểm cấp 1 và đào tạo các khoá học cao hơn: Đại lý cấp 2, đào tạo về quản
lý đại lý, đào tạo về marketing.
b. Đợc hởng chế độ hỗ trợ trong thời gian học nghề và các chế độ phúc
lợi. Thời gian học nghề thờng là 3 tháng hoặc ngắn hơn. Đại lý sẽ đợc hởng trợ
cấp học nghề trong thời gian học nghề. Trong thời gian học nghề nếu đại lý thực
tập đi khai thác bảo hiểm đem lại doanh thu cho công ty thì đợc hởng nguyên
100% hoa hồng các nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
c. Đợc xem xét khen thởng khi có thành tích trong quá trình khai thác:
Bằng hiện vật hoặc các giấy khen, bằng khen các cấp, đợc hởng chế độ tham
quan, nghỉ mát du lịch
d. Đợc thăng tiến trong nghề nghiệp: Phụ thuộc vào khả năng phấn đấu và
tinh thần trách nhiệm của cá nhân đại lý thì đợc bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh
đạo đại lý: Tổ trởng, tổ phó, trởng phòng hoặc phó trởng phòng đại lý.
e. Đợc tham gia sinh hoạt vào các tổ chức đoàn thể nh: Đoàn thanh niên,
công đoàn, nữ công và tham gia các sinh hoạt văn hoá văn nghệ, thể dục thể
thao.
f. Đợc hởng một số các quyền lợi khác nh: Chủ động quyết định trong các

năm, 1 vài ngày, từng chuyến hàng. Đối tợng tham gia bảo hiểm có thể là tổ
chức, cá nhân. Phí có thể thay đổi không cố định, có thể thay đổi của các năm
tiếp theo nh có sự thay đổi các điều kiện bảo hiểm, phụ thuộc vào mức độ rủi ro.
Nếu ngời tham gia bảo hiểm giới hạn phạm vi bảo hiểm vào 1 vài rủi ro không
18
tham gia bảo hiểm thì bảo hiểm sẽ xem xét giảm bớt phí và ngợc lại, nếu mở
rộng phạm vi bảo hiểm thêm một số rủi ro phụ khác thì phí bảo hiểm sẽ tăng
lên.
Các nghiệp vụ bảo hiểm khác nh: tài sản, trách nhiệm dân sự giữa ngời
bảo hiểm - ngời đợc bảo hiểm và đối với ngời thứ ba có liên quan tới rủi ro bảo
hiểm thì đều có mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm bồi thờng những thiệt
hại.
19
Chơng II
thực trạng hoạt động khai thác của đại lý bảo hiểm
tại công ty bảo hiểm Phú thọ
I. Vài nét về công ty bảo hiểm Phú thọ
1. Lịch sử hình thành Công ty bảo hiểm Phú Thọ
Công ty bảo hiểm Phú Thọ thành lập vào cuối năm 1980, bắt đầu hoạt
động năm 1981 thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực Bảo hiểm
nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng.
Với hơn 25 năm hoạt động Bảo hiểm Phú Thọ đã đạt đợc những kết quả
nh sau:
1.1. Phát triển nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu Bảo hiểm của đời sống và
sản phẩm, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nớc
Từ khi mới thành lập Công ty Bảo hiểm Phú Thọ tiến hành 2 nghiệp vụ
bảo hiểm là Bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trên các phơng tiện vận tải công
cộng và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 với
doanh thu còn rất nhỏ bé, khả năng tài chính còn cha vững chắc, tầm phục vụ
còn hạn hẹp. Đến những năm gần đây, khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị tr-

- Bảo hiểm toàn diện học sinh
- Bảo hiểm cho ngời đình sản
- Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm trách nhiệm của ngời sử dụng lao động
- Các loại bảo hiểm khác.
Tóm lại: Mọi nhu cầu bảo hiểm của các tầng lớp dân c, các thành phần
kinh tế, các chủ đầu t nớc ngoài đề đợc Bảo Việt Phú Thọ đáp ứng bằng các
hình thức bảo hiểm thích hợp góp phần quan trọng vào việc phát triển thị trờng
bảo hiểm ở Việt Nam.
21
1.3. Cung cấp nguồn vốn đầu t cho nền kinh tế, mang lại hiệu quả
kinh tế cao
Từ các quỹ dự phòng Bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi, Bảo Việt đã đầu t trở
lại cho nền kinh tế hàng ngàn tỷ đồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Xác định tầm quan trọng của hoạt động đầu t đối với một Công ty Bảo
hiểm, Bảo Việt Phú Thọ đã chú trọng củng cố hoạt động đầu t, lựa chọn hình
thức và biện pháp đầu t thích hợp đem lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo an toàn.
Bảo Việt thờng xuyên tham gia đấu thầu trái phiếu kho bạc Nhà nớc, cho các tổ
chức tài chính và doanh nghiệp vay theo quy định của Nhà nớc, tham gia góp
vốn hợp đồng, hợp tác kinh doanh
Việc tham gia liên doanh và cổ phần với 11 công ty thuộc các lĩnh vực
khác nhau nh ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất, du lịch và dịch vụ với tổng vốn
hàng chục tỷ đồng đã góp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động đầu t, tăng sức
mạnh tài chính, tăng khả năng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhiều ngành kinh tế.
Hoạt động đầu t tài chính đang thực sự góp phần vào phát triển kinh tế đất
nớc mang lại thu nhập lớn và đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của Bảo
hiểm Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Doanh thu tăng nhanh, bồi thờng kịp thời góp phần ổn định sản

động xã hội khác nh "quỹ đền ơn đáp nghĩa", "Quỹ ngời nghèo", ủng hộ đồng
bào bị thiên tai, lũ lụt.
1.5. Tạo nhiều công ăn việc làm, đời sống cán bộ ổn định và ngày càng
đợc nâng cao
Cùng với việc không ngừng tăng trởng và phát triển mọi mặt, đội ngũ cán
bộ công nhân viên của công ty đợc tăng thêm không ngừng từ buổi đầu mới
thành lập có 3 cán bộ đến nay đội ngũ đã có trên 30 cán bộ công nhân viên và
hàng trăm cán bộ đại lý khai thác bảo hiểm phi nhân thọ, hầu hết chị em còn trẻ
độ tuổi bình quân trên 30, đợc đào tạo cơ bản, nhiệt tình hăng say trong công
việc đang là những nhân tố nội lực rất quan trọng trong việc phát triển của Bảo
Việt Phú Thọ trong tơng lai. Hàng năm đã tạo thêm nhiều việc làm mới với mức
23
thu nhập ngày càng đợc nâng cao. Cùng với việc đào tạo giáo dục đội ngũ, đơn
vị kiên quyết xử lý những cán bộ vi phạm kỷ luật.
Cán bộ công chức thờng xuyên đào tạo nâng cao trình độ cả trong và
ngoài nớc, đợc tham gia các cuộc hội thảo chuyên đề về lĩnh vực: định phí,
giám định tổn thất, các kiến thức về marketing và quản trị doanh nghiệp.
1.6. Làm tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc
Là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động theo Pháp luật trong nhiều năm gần
đây Công ty Bảo hiểm Phú Thọ là đơn vị nộp ngân sách nhà nớc đầy đủ với mức
trung bình theo đầu ngời đạt cao. Công ty bảo hiểm Phú Thọ luôn tìm tòi biện
pháp bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, tài sản và mức nộp ngân sách đều tăng
qua các năm.
24
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty bảo hiểm Phú Thọ
25
Công ty bảo hiểm Phú Thọ
Phòng
tổng
hợp

Tổ đai lý huyện
Cẩm Khê
Tổ đai lý huyện
Yên Lập
Tổ đai lý huyện
TX Phú Thọ
Tổ đai lý huyện
Phù Ninh
Tổ đai lý huyện
Lâm Thao
Tổ đai lý huyện
Tam Nông
Tổ đai lý huyện
Tanh Thuỷ
Tổ đai lý huyện
Thanh Sơn

Trích đoạn Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban Công ty bảo hiểm Phú Thọ Nhóm BH con ngời 4.235.138 57 50 15 Mạng lới khai thác của đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Phú Thọ Tình hình khai thác của đại lý Bảo hiểm Phú Thọ 3 năm 2002- Đánh giá tình hình hoạt động khai thác của đại lý Bảo hiểm Phú Thọ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status