phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nn&ptnt việt nam chi nhánh vũng tàu. - Pdf 10

GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
LỜI NÓI ĐẦU
I/ Đặt vấn đề nghiên cứu:
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo
hiệu trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh.
Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đỗ vỡ
nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đỗ.
Với tư cách là tổ chức trung gian chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế
- xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá
trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền
tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ
thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa
đựng nhiều rủi ro nhất.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng
Tàu với vai trò là ngân hàng thương mại đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt
động, khẳng định vị thế của mình đối với kinh tế địa phương. Làm thế nào để bổ sung
được vốn cho nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động là điều mà các ngân
hàng quan tâm, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Vũng Tàu
cũng không ngoại lệ. Ngày từng bước khẳng định là cầu nối giữa nơi cần vốn và nơi
thiếu vốn, đáp ưng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tài chính đối với ngân hàng, cho
nên em quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Phân tích hiệu quả hoạt động
tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Vũng Tàu”.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.

Sử dụng các phương pháp trong nghiên cứu kinh tế học như phân tích, so sánh,
thống kê, đồ thị, bảng…kết hợp với quan sát thực tế để phân tích.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
2
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua phân tích
các chỉ tiêu:
Phân tích tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
Phân tích hoạt động huy động vốn.
Phân tích hoạt động cho vay.
Phân tích một số hoạt động khác như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,
quản lý kho quỹ….
2/ Nội dung:
Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của Agribank Vũng Tàu.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank
Vũng Tàu.
Đưa ra kết luận và một số kiến nghị liên quan.
V/ Kết cấu chung của luận văn.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
Vũng Tàu.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
3
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
1.1.3.2 Nội dung:
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng,
được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân
tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác
định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của nội dung
phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất kế toán quản trị.
1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng :
Ngân hàng Thương mại được xem như một doanh nghiệp họat động trên lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ, với chức năng là trung gian tín dụng, các Ngân hàng Thương
mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay, từ đó nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của
Ngân hàng bao gổm 3 lĩnh vực: Huy động vốn, cho vay, môi giới trung gian.
1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng
Thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng Thương mại. Vì vậy, nếu huy động được nhiều vốn thì có thể mang lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng cũng như có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn cho
hoạt động kinh tế.
Trên thị trường có rất nhiều loại khách hàng khác nhau, trong đó gồm có hai
loại chính: Khách hàng là cá nhân và khách hàng là đơn vị kinh tế, doanh nghiệp Nhà
nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Vì thế các hình thức
hoạt động vốn cũng rất đa dạng để thích hợp với từng loại khách hàng. Hiện nay tại
các Ngân hàng Thương mại các nước có những hình thức huy động vốn như sau:

lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gửi có kỳ hạn, điều kiện
tuỳ thuộc vào chính sách huy động của Ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ.
Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa
sử dụng hoặc tiền gửi để dành của các nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào Ngân hàng
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
6
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn
này chủ là yếu.
Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:
tiền gửi định kỳ theo tài khoản và tiền gửi định kỳ với hình thức phát hành kỳ phiếu.
Nguồn tiền gửi định kỳ là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định ở Ngân hàng Thương
mại. Do vậy, nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn lãi suất
tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi
suất càng cao.
1.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm:
Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm
nhiều loại:
1.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có thời gian
đáo hạn, khi nào người gửi muốn rút tiền thì phải thông báo cho Ngân hàng một thời
gian, tuy nhiên ngày nay Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần thông
báo trước. Đây là hình thức hoạt kỳ mà đối tượng gửi chủ yếu là người tiết kiệm, dành
dụm hầu trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào
việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những người thừa tiền
nhàn rỗi muốn gởi vào Ngân hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn hơn
tiển gửi ở nhà.
Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ
động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày
gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng.

Trong nền kinh tế thị trường, thì hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng như cho vay đối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế,
cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất….Tín dụng được phân ra làm hai loại: Tín dụng
ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay dưới 12 tháng.
Thông thường là 6 tháng chiếm chủ yếu. Mục đích của loại tiền gửi này là cho vay bổ
sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động, đồng thời cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
+ Tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 1 năm đến 5
năm.Loại tín dụng này cấp cho khách hàng cần vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình có quy mô nhỏ. Thường
loại tín dụng này không nằm trong kế hoạch của nhà nước.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
8
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay trên 3 năm nằm trong
kế hoạch của nhà nước. Loại tín dụng này cho vay để đầu tư cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất đối với công trình có quy mô lớn. Loại này có nhiều rủi ro nên chiếm 1
tỷ lệ rất ít.
Nguyên tắc tín dụng:
Sử dụng vốn vay phải đúng theo mục đích ghi trên hợp đồng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực
hiện việc hoàn trả nợ của đơn vị vay. Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần đi vay
khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đơn phải thể hiện rõ mục đích vay và kèm
theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị vay có trách nhiệm sử dụng
vốn vay có mục đích nếu ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm thì ngân hàng có
quyền thu hồi nợ trước hạn
Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi:
Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn đi vay. Do đó ngân hàng yêu
cầu khách hàng vay vốn phải trả cho khách hàng cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất

1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Đây là hoạt động kinh doanh sôi nổi của Ngân hàng, đồng tiền kinh doanh trên
thị trường là các ngoại tệ mạnh, ngoại tệ tự do chuyển đổi. Thời hạn giao dịch thường
một năm nhưng đối với một số ngoại tệ như USD, GBP, JPY, DEM thì thời hạn có thể
lên đến 5 năm.
1.3 Lãi suất tín dụng:
1.3.1 Khái niệm:
Lãi suất tín dụng là giá cả quyền sử dụng vốn của người khác vào mục đích sản
xuất kinh doanh, và được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm trên tiền gửi hoặc tiền vay
trong một thời gian nhất định.
1.3.2 Vai trò lãi suất:
Sự vận động của lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay luôn theo xu hướng trái
ngược nhau theo quy luật cung cầu cụ thể là lãi suất tiền gửi càng cao thì Ngân hàng
huy động vốn càng nhiều, ngược lại lãi suất cho vay càng cao thì Ngân hàng cho vay
được càng ít. Vì vậy khi giải quyết bài toán lãi suất Ngân hàng phải giải quyết ba mục
tiêu sau đây:
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
10
Lãi suất tín dụng
Lợi tức tín dụng
Vốn tín dụng
=
x 100%
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
+ Lãi suất phải giúp Ngân hàng huy động được nhiều tiền nhàn rỗi trong dân cư
kể cả tiền nhàn rỗi trong các doanh nghiệp.
+ Lãi suất phải được thị trường chấp nhận.
+ Lãi suất phải bù đắp chi phí hoạt động của Ngân hàng và bảo đảm lợi nhuận
cho Ngân hàng. Các yếu tố cần xem xét: Quan hệ cung cầu vốn, lạm phát, lãi suất
danh nghĩa.

I < R < P
Hay: Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lợi nhuận bình quân
Trong đó: Lợi nhuận bình quân: lợi nhuận của các ngành sản xuất kinh doanh.
Lãi suất tiền gửi = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí + Thuế + lợi nhuận + chi phí rủi ro.
Thực tế ở nước ta, đôi lúc lợi nhuận bình quân < lợi nhuận cho vay. Điều này
gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Cho nên thường Ngân
hàng Trung Ương ấn định lãi suất cho vay, huy động các Ngân hàng Thương mại tự
xác định lãi suất riêng cho mình theo quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trường.
1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4.1 Các chỉ tiêu hiệu quả chung.
a. Vòng quay vốn:
Chỉ tiêu này cho biết số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm trong thời
kỳ nhất định. Vòng quay vốn càng nhanh càng tốt.
b. Hệ số thu nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh nào đó từ một đồng
doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng
lớn được đánh giá càng tốt.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
12
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
=
Vòng quay vốn
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
=
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
c. Dư nợ trên tổng Nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung của Ngân

GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Nhân tố làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Để phân tích tình
trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ, bằng
công thức tính
+ Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1, chứng tỏ TSCĐ càng cũ và
doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ
+ Nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của
doanh nghiệp đã được đổi mới.
* Phân loại theo hình thái vật chất của Tài sản cố định
Vốn cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do ngân hàng nắm
giữ để sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình tham gia vào hoạt động kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu , giá trị của Tài sản cố định thì
bị hao mòn dần. Tài sản cố định hữu hình tại Ngân hàng gồm :
-Nhà cửa , vật kiến trúc
-Máy móc thiết bị : Máy vi tính, máy chuyên dùng như máy phát điện, máy rút
tiền tự động
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Tài sản cố định khác
Vốn cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị như:
- Quyền sử dụng đất
- Phần mềm máy vi tính
- Các Tài sản cố định vô hình.
* Phân loại theo quyền sở hữu
-Vốn cố định tự có gồm các Tài sản cố định thuộc quyền sở hửu của Ngân hàng, hình
thành bằng cách mua sắm, trao đổi, tự xây dựng
- Vốn cố định thuê ngoài : Tài sản cố định thuê tài chính , Tài sản cố định thuê hoạt
động
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
14

với quy mô hoạt động các công đoạn tuyển dụng và đào tạo cũng rất được chú trọng.
Cụ thể được thực hiện theo quy trình với mong muốn là mang lại hiệu quả cao trong
việc dùng người cũng như lợi ích lâu dài của Ngân hàng.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
15
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhân tố ảnh hưởng được chia làm 2:
1.5.1 Nhân tố Chủ quan:
Các nhân tố chủ quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Agribank Vũng Tàu.
Khách hàng là cá nhân: Ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi người vay vốn bị tai
nạn lao động, hỏa hoạn, lũ lụt, bị sa thải, thất nghiệp, thu nhập không ổn định hay sử
dụng vốn sai mục đích, thiếu năng lực pháp lý. Chính vì điều đó có thể làm ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Khách hàng là doanh nghiệp: Doanh nghiệp không có khả năng trả nợ Ngân
hàng do: lỗ lã trong kinh doanh, thị trường cung cấp vật tư, nguyên vật liệu bị biến
động, không ổn định, mất thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp gặp tai nạn bất ngờ. Vì
doanh nghiệp thua lỗ nên dẫn đến việc không trả được nợ cho Ngân hàng ngày một
tăng lên và cũng làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
16
Năng suất lao động năm
Tổng Doanh thu
Tổng số lao động bq
=
Năng suất lao động ngày
Tổng Doanh thu

50% tức lãi suất là 10,5%, nên các Ngân hàng không vượt quá 10,5%, đó là cơ chế lãi
suất cơ bản không vượt mức 10,5% do Ngân hàng Nhà nước đã chỉ định.
Năm 2008 do lạm phát nền kinh tế Chính phủ sử dụng chính sách siết chặt tiền
tệ nên các Ngân hàng đã đưa lãi suất huy động của mình lên cao 18%, lãi suất cho vay
la 21%, để nhằm mục đích thu hút được 1 lượng lớn khách hàng nhưng đến năm 2009
lãi suất đã dần dần hạ xuống mức ổn định 10,5% nhưng Ngân hàng vẫn huy động được
lượng khách hàng đến gửi tiền vì nhờ vào uy tín và đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình
khi khách hàng đến để tư vấn.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
17
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH VŨNG TÀU.
2.1. Giới thiệu về lịch sử hình thành Ngân hàng Agribank Vũng Tàu:
Đi theo đường lối đổi mới do Đại hội Đảng VI khởi xướng năm 1986 và xác
định đổi mới hệ thống Ngân hàng là khâu then chốt, ngày 26/3/1988, Hội đồng bộ
trưởng (nay là Chính phủ) ban hành nghị định 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng
chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam – tiền thân của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày nay. Trãi qua hơn 20 năm với
bề dày lịch sử với những tên gọi khác nhau đề phù hợp với nhiệm vụ từng thời kỳ.
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ
Kinh tế, Chính trị do Đảng và Nhà nước giao. Là một Ngân hàng thương mại lớn nhất
Việt Nam với tổng tài sản đạt : 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần
220 lần so với ngày thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng với
lực lượng CBCNV trên 3,4 vạn , mạng lưới hoạt động với 2200 Chi nhánh trên toàn
quốc.
Đến nay Agribank đã không ngừng nỗ lực và phát triển mạnh về mọi mặt : Đào
tạo nguồn nhân lực , ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh , cơ sở hạ tầng
được trang bị hiện đại . Tạo bước đột phá trong triển khai ứng dụng công nghệ, cung

phát triển bền vững” là một bài toán khó giải đối với Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
công nhân viên Agribank Vũng Tàu.
Tháng 10/2007 Agribank cũng vinh dự được Chương trình Phát triển liên hợp
quốc (UNDP) xếp số 1 trong số 200 doanh nghiệp lớn nhất hoạt động tại Việt Nam.
Ngày 2/9/2008 vừa qua với những thành công và uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng của mình Agribank vinh dự được nằm trong top 10 của sao vàng Đất Việt.
Trước tình hình đó Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đã ban hành quyết định số 955/NHNo- HĐQT- TCCB ngày
12/09/2007 Nâng cấp Chi nhánh Vũng Tàu thành Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên cơ sở Chi nhánh cấp II trực
thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bà Rịa Vũng
tàu trước đây và chính thức khai trương hoạt động vào ngày 26/12/2007 . Đến nay Chi
nhánh Vũng tàu đã có sự phát triển nhanh chóng với cơ sở vật chất khang trang, công
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
19
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
nghệ được đầu tư hiện đại, với 1 Trụ sở chính toạ lạc tại số 43A Đường 30/4 phường
9 thành phố Vũng tàu và 4 phòng giao dịch trực thuộc.
Với những thành tựu và kết quả tích tụ trong 20 năm qua, thế và lực của
Agribank đã được nâng lên một tầm cao mới. Agribank ngày càng khẳng định vai trò
chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính trong nước đóng góp tích cực cho sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước đặc biệt là Nông nghiệp , Nông thôn , Nông dân . Là một
ngân hàng có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ cũng điều
hành kinh tế của Chính phủ nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tiền tệ , suy giảm kinh
tế như hiện nay.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh :
2.1.2.1. Huy động vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác
trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

 Thực hiện dịch vụ cầm cố theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Nông
nghiệp
 Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối tài trợ cấp tín dụng theo quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp.
 Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán.
 Kinh doanh vàng bạc theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
 Tư vấn tài chính , tín dụng cho khách hàng
Chi nhánh đã dần hiện đại hóa và không ngừng nổ lực để cung cấp các sản phẩm hiện
đại như :
 Dịch vụ ngân hàng quốc tế
Thanh toán quốc tế :
+ Thư tín dụng (L/C) : phát hành, thông báo, xác nhận chiết khấu, thanh toán
L/C.
+ Nhờ thu (Collection) : nhờ thu hối phiếu trả ngay.
+ Chuyển tiền bằng điện (TTR).
- Dịch vụ ngoại hối : Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot) : Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vũng Tàu thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam có hệ thống máy tính được nối mạng toàn bộ, và là
thành viên Hiệp Hội Tài Chính Viễn Thông Liên Ngân hàng toàn Cầu (SWIFT). Mọi
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
21
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ ngân hàng quốc tế sẽ được đáp ứng một cách
nhanh chóng và chính xác.
- Dịch vụ thanh toán điện tử : Hệ thống thanh toán điện tử của NHNo&PTNT
VN trải rộng đến từng huyện thị, thành phố trong cả nước, bảo đảm nhanh chóng,
chính xác, an toàn và tiện lợi cho khách hàng.
Các dịch vụ ngân hàng khác
- Dịch vụ chi trả kiều hối Westerunion.

Nguồn: Phòng Hành chánh Nhân sự
2.1.2.6. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng kế hoạch- Kinh Doanh :
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn có đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn nội tệ
và ngoại tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
23
Giám Đốc
Phó Giám ĐốcPhó Giám Đốc
P. KẾ HOẠCH
KINH DOANH
PGD.
BẾN ĐÌNH
PGD.
NAM KỲ KHỞI
NGHĨA
PGD.
PHƯỚC THẮNG
P.HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
P.ĐIỆN TOÁN
P.KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PGD.
TRƯNG VƯƠNG
P.MARKETING
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược
khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn
vốn.

GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Phòng Kế Toán Ngân Quỹ :
- Là bộ phận trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
- Có chức năng xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu
chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình ngân hàng cấp
trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT
trên địa bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định, chấp
hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo chuyên đề Tài chính theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
Phòng Điện Toán :
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nghệ thông tin đảm bảo an ninh hệ
thống mạng , viết các chương trình ứng dụng phục vụ hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác trên cơ sở phần mềm hệ
thống toàn Ngành thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin
theo quy định của Giám đốc.
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, tại Hội sở và các
phòng Giao dịch trực thuộc
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status