Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội - Pdf 10

lời nói đầu
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà
nớc, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa và đã đạt đợc những thành tựu có ý
nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
Bớc vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá với những yêu cấu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ không chỉ là mối
quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối quan tâm của các doanh
nghiệp, các nhà đầu t, các nhà tín dụng...
Về chính sách : mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách là phải đổi
mới cơ chế, chính sách tài chính để tạo ra sự ổn định về môi trờng kinh tế vĩ mô, tạo
lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính toàn xã hội phục vụ có
hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mối quan tâm của các nhà doanh
nghiệp, các nhà đầu t là trên cơ sở chính sách tài chính của nhà nớc, các doanh
nghiệp , các nhà đầu t thực hiện các quan hệ tài chính bảo đảm cân đối quyền lợi,
nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nớc.
Về phân tích tài chính: Đây không chỉ là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc
để đánh giá tình hình kinh tế của đất nớc, của từng ngành, từng địa phơng mà trên cơ
sỏ đó xác định đợc nhu cầu vốn của xã hội. Đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu t
thì việc đánh giá phân tích đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích và
dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp họ đa ra những phơng hớng,
những quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất cũng nh hoạt động tài chính nhằm
làm doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bảo đảm trạng thái cân bằng tài chính của
mình.
Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà quản lý kinh tế,
chủ doanh nghiệp giỏi đạt đợc nhiều thành công thông qua sự hiểu biết, phân tích
hoạt động kinh tế và đặc biệt là phân tích tình hình tài chính. Bên cạnh đó không ít
các nhà đầu t, các chủ doanh nghiệp bị phá sản, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
bị thua lỗ bởi không hiểu sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp, nói khác đi là
không nhận thức đầy đủ công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1

hạn, cơ cấu vốn và quản lý vốn lu động.
Muốn sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá nào đó doanh nghiệp phải mua
sắm các yếu tố vật chất cần thiết nh máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai, lao động...(các
yếu tố đầu vào) nghĩa là doanh nghiệp phải đầu t vào các tài sản. Các tài sản của DN
đợc phản ánh bên trái của bảng cân đối kế toán nó gồm hai phần chính là tài sản cố
định và tài sản lu động. Song, DN nên đầu t vào những tài sản dài hạn nào? Giải đáp
câu hỏi này là vấn đề dự toán vốn đầu t, là quá trình kế hoạch hoá và quản lý đầu t dài
hạn của DN hay quá trình các nhà quản lý tài chinhs DN phải tìm kiếm cơ hội đầu t
sao cho thu nhập do đầu t đem lại lớn hơn chi phí đầu t. Điều đó có nghĩa là giá trị
các dòng tiền tệ do các tài sản đó tạo ra lớn hơn chi phí của các tià sản đó.
Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến nhận đợc bằng tiền (dòng tiền tệ do các
tài sản tạo ra) mà còn quan tâm đến việc khi nào nhận đợc và nhận đợc nh thế nào.
Giải đáp câu hỏi này là vấn đề quy mô, thời hạn và rủi ro của các đồng tiền tệ trong t-
ơng lai. Đây là vấn đề cốt lõi của quá trình dự toán vốn đầu t.
3
Muốn đầu t các tài sản, DN phải có nguồn tài trợ . Các nguồn tài trợ của DN đ-
ợc phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán, nó gồm hai phần chính: vốn chủ sở
hữu và các khoản vay ngắn, dài hạn. Song DN có thể tăng quỹ tiền mặt bắng cách nào
để thực hiện chi tiêu cho đầu t dài hạn? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề cơ ccấu vốn
của DN. Cơ cấu vốn của DN đợc thể hiên bằng tỷ trọng của các nguồn tài trợ. Các
nhà quản lý tài chính phải tính toán cân nhắc nân cho vay bao nhiêu? Cơ cấu của nợ
và vốn tự có nh thế nào là tốt nhất? Nguồn vốn nào là thich hợp với DN?
Khi đã có các suy nghĩ về đầu t vào đâu, nguồn tài trợ nh thế nào các nhà quản
lý phải suy nghĩ vấn đề quản lý vốn lu động nh thế nào, tức là quản lý các tài sản
ngắn hạn của DN nh thế nào? Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dóng
tiền tệ nhập quỹ và dòng tiền tệ xuất quỹ và nhà quản lý phải xử lý sự lệch pha của
các dòng tiền tệ. Quản lý ngắn hạn các dòng tiền tệ không tách rời với vốn lu động
ròng. Vốn l động ròng đợc xác định là khoản chênh lệch giữa tài sản lu động và nợ
ngắn hạn. Quản lý vốn lu động ròng là việc làm rõ DN nên giữ bao nhiêu tiền và dự
trữ của DN có nên bán chịu không? Nếu bán chịu hay vay ngắn hạn hay trả tiền mặt.

thành công hay thất bại của DN cho nên nó phải đạt đợc các mục tiêu sau:
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho
các nhà đầu t, các tín chủ và những nghời sử dụng thông tin khác nhau để giúp họ có
quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu t, quyết định cho vay, quyết định sản
xuất...
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin cho các DN, các
nhà đầu t, các nhà cho vay và những nhà sử dụng thông tin khác nhau trong việcđánh
giá khả năng và tính chăcs chắn của các dòng tiền mặt vào, ra và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, tình hình, khả năng thanh toán của DN.
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi
nguồn vốn và các khoản nợ của DN.
Các mục tiêu trên đây liên quan mật thiết với nhau và góp phần cung cấp thông
tin nền tảng quan trọng cho ngời nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích tình hình tài chính
DN.
Nh vậy, có thể khẳng định, ý nghĩa tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài
chính DN là giúp cho những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u
và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của DN.
B. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
I. Những việc tiến hành trớc khi phân tích
1. Tài liệu phục vụ cho phân tích:
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguốn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
dự đoán tài chính. Từ khi pháp lệnh kế toán tài chính đợc ban hành, hệ thống các báo
5
cáo tài chính đã đợc thống nhất và là tài liệu cơ sở, quan trọng cho các nhà phân tích
tài chính. Ngoài các báo cáo tài chính các nhà tài chính còn phải khai thác một số số
liệu không có trong báo cáo tài chính nh: tiền lãi phải trả trong kỳ, phân phối lợi
nhuận, sản phẩm tiêu thụ... những số liệu này giúp cho nhà phân tích có thể đa ra
những nhận xét, những kết luận tinh tế và thích đáng.
Hệ thống báo cáo tài chính nớc ta bao gồm:

với kỳ trớc và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt đọng trong kỳ và xu hớng vận
động.
1.3 Báo cáo lu chuyển tiền tệ: đợc lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng
tiền ra vào trong DN, tình hình trả nợ, đầu t bằng tiền của DN trong từng thời kỳ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào,ra của
tiền và coi nh tiền, những khoản đầu t ngắn hạn có tính lu động cao, có thể nhanh
chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc ít chịu rủi ro lỗ về giá trị
do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi nh
tiền đợc tổng hợp thành ba nhóm: lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lu
chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t, lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lập theo
phơng pháp trực tiếp, gián tiếp.
1.4 Thuyết minh các báo cáo tài chính: nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh cha có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một
số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha đợc trình bày, giải thích thêm một cách
cụ thể, rõ ràng.
Các báo cáo tài chính trong DN có mô0ì quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự
thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hay gián tiếp ảnh hởng đến các
báo cáo kia, trình tự đọc hiểu đợc các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết đợc và
tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
2. Các bớc tiến hành phân tích:
Phân tích tài chính có thể đợc ứng dụng theo những hớng khác nhau với những
mục đích tác nghiệp khác nhau: mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của
nhà phân tích (trong hay ngoài DN). Tuy nhiên trình tự phân tích và dự đoán tài chính
đều tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
- Giai đoạn dự đoán là giai đoạn chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin. Các
nghiệp vụ phân tích trong giai đoạn này là xử lý thông tin kế toán, tính toán các chỉ
số, tập hợp các bảng biểu.
- Giai đoạn xác định biểu hiện đặc trng là giai đoạn xác định điểm mạnh, yếu
của Doanh nghiệp. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là giải thích, đánh giá
các chỉ số, bảng biểu các kết quả về sự cân bằng tài chính, năng lực hoạt động tài

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy đợc
tình hình tài chính cuả DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, đợc hay cha đợc so với các
DN cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở
mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đợc sự biến đổi về cả số tơng đối
và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
b. Phơng pháp phân tích tỷ lệ: là phơng pháp truyền thống, đợc sử dụng phổ biến
trong phân tích tài chính. Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện
áp dụng ngày càng đợc bổ xung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
8
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ lệ tài chính của DN.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phếp tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phơng pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả
các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ taì chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính DN, trên cơ sở
so sánh các tỷ lệ của DN với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính Dn, các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các nhóm
tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các tỷ lệ
về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
II. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.Phân tích khái quát tình hình tài chính DN:
Nội dung phân tích: Xem xét đánh giá sự thay đổi giữa đầu kỳ so với cuối kỳ,
đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định tình hình tăng giảm

2. Đầu t TCNH
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. TSLĐ khác
6. Chi sự nghiệp
II. TSCĐ và ĐTDH
1. Tài sản cố định
2. Đầu t tài chínhDH
3.Chi phí XDCB DD
4.Ký cớc, ký quỹDH
Tổng cộng
Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét tình hình biến động
của các khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó, đánh giá sự hợp lý của sự biến động. Cũng
qua việc phân tích cơ cấu tài sản ta biết đợc tỷ suất đầu t:
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu t =
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu t vào tài sản cố định. Trị số của chỉ tiêu này
tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
1.2 Phân tích cơ cấu vốn, chi phí vốn
Cơ cấu vốn là thuật ngữ phản ánh việc DN sử dụng các nguồn vốn khác nhau
với một tỷ lệ nào đó cuả mỗi nguồn tìa trợ cho tổng số tài sản.
Chi phí vốn là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Nói cách khác,
chi phí vốn là giá của việc sử dụng vốn.
Đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của DN, cũng nh mức độ tự chủ,
chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà DN phải đơng đầu.
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong
tổng số cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì DN có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập của DN đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp...) cao. Ng-

2. Nguồn kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ đợc xác định bằng cách lấy tổng số nguồn vốn chủ sở hữu chia
cho tổng nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của DN tốt.
1.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần phải tập
hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động nguồn vốn. Nhu cầu vốn của
DN tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng số tài sản DN cần phải có để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể phân nguồn vốn (nguồn tài trợ)
thành hai loại:
Nguồn tài trợ thờng xuyên (nguồn tài trợ dài hạn): là nguồn mà DN đợc sử
dụng thờng xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn (trừ nợ quá hạn).
Nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn): là nguồn mà DN tạm thời đợc sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc
nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay-
nợ quá hạn (kể cả vay- nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của ngời
mua, ngời bán và cán bộ công nhân viên chức.
11
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần tính
ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSLĐ,TSCĐ) với nguồn vốn chủ sở hữu iện có
và nguồn vốn vay-nợ dài hạn. Nếu tổng số nguồn có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu
về tài sản thì DN cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý, tránh bị chiếm dụng. Ng-
ợc lại, khi nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì DN cần phải có biện
pháp để huy động và sử dụng phù hợp, tránh bị chiếm dụng bất hợp pháp.

12
= - Nợ ngắn hạn
thờng xuyên khoản phải thu
1.5 Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết
quả kinh doanh.
Để kiểm soát các hoạt động và hiệu qủa kinh doanh của DN, cần đi sâu phân
tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến đọng của kỳ phân
tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so
với doanh thu thuần.
Mục tiêu của phơng pháp này là xác định, phân tích mối quan hệ và đặc điểm
các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chung qua một số
liên độ kế toán liên tiếp với số liệu trung bình ngành (nếu có) để đánh giá xu hớng
thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của DN với DN khác.
1.6 Phân tích một vài chỉ số thanh toán cơ bản.
Tình hình tài chính của một DN đợc thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán.
Nếu DN có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngợc lại.
Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính DN không thể bỏ qua việc xem xét
khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn.
Để đo khả năng này, khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu sau
Tổng tài sản lu động
Hệ số TT hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này
lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình
hình tài chính khả quan.
Tổng vốn bằng tiền
Hệ số TT của vốn lu động =
Tổng tài sản lu động

thế khoản lơng, bảo hiểm xã hội và một số khoản khác phải trả công nhân viên là
khoản tiền mà DN đi chiếm dụng.
Với các đơn vị phụ thuộc: trong quan hệ thanh tóan, các đơn vị trong cùng một
tổng thể thờng phát sinh các khoản phải thu, phải trả lẫn nhau. Đó chính là khoản tiền
bị chiếm dụng hoặc đi chiếm dụng.
Ngoài các khoản chủ yếu nêu trên, một số khoản mục nh tài sản thừa, thiếu,
chi phí phải trả, chi phí trả trớc, tạm ứng... cũng coi là các khoản bị chiếm dụng hoặc
đi chiếm dụng.
Khi quan hệ trên nảy sinh, nếu trong DN có phần vốn đi chiếm dụng nhiều hơn
phần vốn bị chiếm dụng thì DN có thêm một phần vốn đa vào quá trình sản xuất kinh
doanh, ngợc lại DN bị bớt vốn.
14
Chủ DN và kế toán trởng phải xem xét cụ thể trờng hợp nào chiếm dụng hoặc
bị chiếm dụng là hợp lý để có hớng giải quyết kịp thời. ở những nớc có nền kinh tế thị
trờng phát triển, ngoài khoảng thời gian cho phép mua, bán chịu, DN phải trả cho các
nhà cung cấp hoặc đợc thu từ khách hàng số tiền lãi do trả chậm so với thơì hạn quy
định trong hợp đồng kinh tế.
3.2 Phân tích tình hình thanh toán.
Để biết đợc tình hình tài chính tốt hay không tốt cần phải xem xét khả năng
thanh toán của DN nh thế nào? Nếu tình hình tài chính tốt, DN sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng. Điều đó tạo điều kiện cho DN chủ động về
vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngợc lại, nếu tình hình tài chính gặp
khó khăn, DN nợ nần, dây da kéo dài, mất tính chủ động trong kinh doanh và đôi khi
dẫn tới tình trạng phá sản.
Để nghiên cứu các khoản phải thu có ảnh hởng đến tình hình tài chính của DN
nh thế nào, cần so sánh tổng số các khoản phải thu với tổng số tài sản lu động hoặc so
sánh tổng số phải thu với các khoản phải trả khác.
3.3 Phân tích khả năng thanh toán:
Việc phân tích phải dựa vào các tài liệu kế toán có liên quan để sắp xếp các chỉ
tiêu phân tích theo trình tự nhất định. Trình tự này phải thể hiện đợc nhu cầu thanh

- Ngoại tệ
Cộng: Cộng:
Bổ xung công cụ cho việc phân tích, sau khi lập bảng phân tích, cần tính ra và
so sánh hệ số khả năng thanh toán (HK). Hệ số này phản ánh mối quahn hệ giữa khả
năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của DN.
HK đợc tính bằng công thức:
Hệ số khả năng Khả năng thanh toán
=
thanh toán (HK) Nhu cầu thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và nhu
cầu thanh toán củaDN.
Nếu HK >1 chứng tỏ khả năng thanh toán và tình hình thanh toán ổn định hoặc
khả quan.
Nếu HK < 1 DN không có khả năng thanh toán, tình hình tìa chính gặp khó
khăn. HK càng nhỏ thể hiện tình hình tài chính càng gặp khó khăn, DN càng mất dần
khả năng thanh toán. HK dần đến 0 DN có nguy cơ phá sản.
3.4 Một số tỷ lệ trong phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Một số chỉ tiêu đã đợc đề cập trong phần phân tích khái quát tình hình tài
chính DN.
1. Hệ thống thanh toán nhanh
2. Hệ số thnh toán của vốn lu động
3. Hệ số thanh toán tức thời
4. Hệ số khả năng thanh toán
Ngoài việc xem xét các chỉ tiêu trên đây, để đánh giá đợc chính xác hơn, trong
quá trình phân tích tình hình và khả năng thanh toán của DN, ngời ta còn phải xem
xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thnàh tiền, nghĩa là phải tính vòng quay
các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao, thì DN thu hồi nhanh
các khoản nợ. Điều đó đợc đánh giá là tốt, vì vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên,
vòng quay các khoản phải thu có thể quá cao. Điều này xảy ra khi phơng thớc thanh
toán với khách hàng quá nghiêm khắc, có thể sẽ ảnh hởng không tốt đến quá trình

có liên quan, nh phơng thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho... Nếu DN áp dụng ph-
ơng thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán hàng tay ba nhiều thì hệ số vòng quay
hàng tồn kho cao, hoặc nếu DN duy trì ở mức thấp cũng làm cho vòng quay hàng tồn
kho cao nhng sẽ làm cho khối lợng hàng tiêu thụ bị hạn chế.
4. Phân tích về cơ cấu tài chính.
17
Phân tích bao gồm cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Sử dụng cơ cấu tài sản
và cơ cấu nguồn vốn tối u sẽ tạo ra hiệu ứng đòn bẩy tài chính dơng. Hiệu ứng này
làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận DN. Rủi ro của các chủ nợ cũng gia tăng
cùng hệ sỗ nợ. Khi số nợ của DN càng nhiều so với vốn chủ sở hữu thì khả năng võ
nợ của DN càng cao, nguy cơ các chủ nợ không thu hồi đợc các khoản nợ càng tăng.
Bởi vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với chủ DN mà
còn đối với các chủ nợ và nhà đầu t.
4.1 Mục tiêu phân tích
Phân tích cơ cấu tài chính giúp cho nhà phân tích đo lờng mức độ đóng góp
của chủ sở hữu DN so vơí phần tài trợ của các chủ nợ. Nội dung phân tích này có ý
nghĩa rất lớn trong phân tích tài chính DN.
Chủ nợ sẽ nhìn vào hệ số nợ để quyết định có nên cho vay hoặc tiếp tục cho
vay hay không? Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ mức rủi ro với các chủ nợ càng cao.
Đồng thời, nhìn vào số vốn của chủ DN để thể hiện mức độ an toàn của các món nợ.
Đối với DN, khi sử dụng nhiều nợ vay và tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay
thì DN đợc lợi và ngợc lại. Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn
tỷ lệ lãi vay, DN nào sử dụng nhiều nợ vay thì sẽ nguy cơ phá sản cao hơn nhứng DN
sử dụng ít nợ vay. Nhng trong giai đoạn bùng nổ kinh tế, tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ
lệ lãi vay, những DN sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển cao hơn. Đồng thời
khi sử dụng nợ vay chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ hơn thì rủi ro tronbg sản
xuất kinh doanh sẽ chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu mà các chủ DN vẫn nắm quyền
kiểm soát DN.
Bên cạnh đó, phân tích cơ cấu tài chính còn cho chúng ta biết hiệu ứng đòn bẩy
tài chính trong DN là dơng hay âm. Đòn bẩy tài chính dùng để chỉ độ mức độ nợ dài

1. Hệ số nợ Tổng nợ phải trả
=
tổng tài sản Tổng tài sản
- Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn tại thời điểm lập
báo cáo tài chính. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm tất cả các khoản phải trả, các hoá
đơn mua hàng phải thanh toán, các khoản nợ lơng, nợ thuế...Các khoản nợ dài hạn là
các khoản nợ có thời hạn dài hơn một năm nh nợ vay dài hạn, trái phiếu, tài sản thuê
mua...
- Tổng tài sản bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định.
Hệ số này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ DN với các chủ nợ trong
việc góp vốn. Thông thờng các chủ nợ thích một hệ số nợ vừa phải vì hệ số này càng
thấp thì khoản nợ càng đợc bảo đảm trong trờng hợp DN bị phá sản. Trong khi đó các
chủ sở hữu DN lại a thích một hệ số nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanhh mà
19
vẫn toàn quyền kiểm soát DN. Song, nếu tỷ lệ nợ quá cao thì DN dễ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra, phân tích cơ cấu tài chính còn tính ra hệ số nợ vốn chủ sở hữu.
2. Hệ số nợ Tổng nợ phải trả
=
vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho ta nhận xét về mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
3.Khả năng Thu nhập trớc thuế và lãi
=
thanh toán lãi Chi phí phải trả
* Chi phí trả lãi vay là một khoản chi phí tơng đối ổn định và có thể tính toán trớc.
Khoản tiền mà DN dùng để chi trả lãi vay là thu nhập trớc thuế và lãi vay. Bởi vậy,
chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trớc thuế của DN.
* Thu nhập trớc thuế và lãi vay phản ánh số tiền mà DN có thể sử dụng để trả lãi vay.
Nếu khoản tiền này nhỏ hay có giá trị âm, thì DN khó có thể trả đợc lãi. Mặt khác tỷ
số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản nợ của DN.

tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của DN, cần
phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ
tiêu cụ thẻe. Các chỉ tiêu phải phản ánh đợc sức sản xuất, sinh lợi và suất hao phí của
từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức tính hiệu quả chung.
1.Hiệu quả Kết quả đầu ra
=
kinh doanh Kết quả đầu vào
Kết quả đầu ra đợc xác định bằng các chỉ tiêu nh: Tổng sản lợng, doanh thu
thuần, lãi gộp, thu nhập thuần...Còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, t liệu lao
động, đối tợng lao động, vốn vay, vốn chủ sở hữu..
Chỉ tiêu (1) phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi của các chỉ tiêu phản ánh đầu
vào.
Hiệu quả kinh doanh còn đợc đo bằng cách nghịch đảo.
2. Hiệu quả Kết quả đầu vào
=
kinh doanh Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một
đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào.
5.2 Phơng pháp phân tích.
Tính ra các chỉ tiêu phục vụ cho quá trình phân tích, sau đó so sánh giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc ( kỳ kế hoạch hoặc thực tế kỳ trớc ). Nếu các chỉ tiêu phản ánh
21
hiệu quả tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tăng lên và ngợc lại. Bên cạnh đó
cần so sánh với số liệu của các DN khác hoặc chỉ số trung bình ngành ( nếu có ) để đ-
a ra các kết luận khách quan nhất.
5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng phổ
biến là các chỉ tiêu sau.
1.Sức sản xuất Tổng số doanh thu thuần

VLĐ VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ
số luân chuyển.
2.Thời gian 1 vòng Thời gian kỳ phân tích
=
luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay đợc một vòng. Thời gian
một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngợc lại.
Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi phân tích còn có thể tính ra chỉ tiêu hệ số đảm
nhiệm VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết đợc để có một vòng vốn luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động.
3.Hệ số đảm VLĐ bình quân
=
nhiệm VLĐ Tổng số doanh thu thuần
Cách tính từng chỉ tiêu theo công thức trên nh sau.
- Tổng số doanh thu thuần = Tổng số doanh thu bán hàng - (Tổng số thuế VAT hoặc
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp + Chiết khấu bán hàng + Giảm giá hàng bán + Doanh
thu bán hàng bị trả lại).
- Thời gian kỳ phân tích: Theo quy ớc, để đơn giản trong pân tích thì thời gian tháng
là 30 ngày, quý là 90 ngày và năm là 360 ngày.
VLĐ bình quân: Để đơn giản, quy định tính nh sau:
VLĐ bình quân tháng =(VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng)/2
VLĐ bình quân quý =Cộng VLĐ bình quân 3 tháng/3
VLĐ bình quân năm = Cộng VLĐ bình quân 4 quý/4
Trờng hợp không có số liệu ở các tháng, có thể tính số VLĐ bình quân trong kỳ bằng
cách cộng số VLĐ bình quân đầu kỳ rồi chia cho 2.
5.5 Phân tích khả năng sinh lợi vốn.
Lợi nhuận thực hiện sau một quá trính kinh doanh là một trong hệ thống chỉ

6.Tổng hợp kết quả phân tích
6.1 Một số đánh giá chung về phân tích tỷ số.
6.1.1 Phân tích khuynh hớng.
Trong quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của DN, chúng ta th-
ờng có những nhận định là chúng quá cao hay quá thấp. Để đa ra những nhận
định này, chúng ta phải dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ số này. Bởi vậy có
ba yếu tố cần xem xét khi phân tích tỷ số.
1. Khuynh hớng phát triển.
24
2. So sánh với tỷ số của các DN khác trong cùng ngành.
3. Những đặc điểm đặc thù của DN.
Trớc hết xem xét khuynbh hớng biến động qua thời gian là một biện pháp quan
trọng để đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hớng tốt
đẹp. Điều này thể hiện ở chỗ, khi phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu của DN cần so
sánh với giá trị của những năm trớc để tìm ra khuynh hớng của sự phát triển.
Thứ hai, việc so sánh các chỷ số tài chính của DN với các DN khác trong cùng
ngành và các tiêu chuẩn của ngành cũng cho pháp nhà phân tích rút ra những nhận
xét rất có ý nghĩa của tình hình DN trên thị trờng, sức mạnh tài chính của DN đối với
đối thủ cạnh tranh... Trên cơ sở đó các nhà quản trị đa ra các quết định phù hợp với
khả năng của DN.
Cuối cùng, tất cả các DN đều có các đặc thù riêng tạo ra sự độc nhất vô nhị
của chúng. Các đặc điểm này thể hiện trong đầu t công nghệ, rủi ro, đa dạng hoá sản
phẩm và nhièu lĩnh vực khác. Do đó mỗi DN cần thiết lập một tiêu chuẩn cho chinhý
mình, sau khi các yếu tố này đợc đa vào xem xét. Bởi vì, chuẩn mực để đánh giá
trong các ngành khác nhau là khác nhau.
6.1.2 Tính đồng bộ khi phân tích các chỷ số tài chính.
Mặc dù mỗi tỷ số tài chính phải đợc tính toán và đánh gía dựa trên những giá
trị riêng của nó. Song việc phân tích các tỷ số tài chính có hiệu quả cao nhất khi tất cả
các chỉ số cùng đợc sử dụng để tạo ra một bức tranh chung, rõ ràng về tình hình tài
chính của DN.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status