Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý ở Công ty Điện lực Hà Nội - Pdf 42

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào đều có những mục tiêu riêng có
của mình. Để mục tiêu đó có thể thực hiện đợc đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống
nhất của bộ máy quản lý doanh nghiệp nhằm kế hoạch hoá, tổ chức, phối hợp,
kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối u các nguồn lực. Tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp là một nội dung đầu tiên và rất quan trọng của tổ chức doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình.
Trong hoạt động quản lý, phần lớn nguyên nhân tạo ra tình hình quản lý
không tốt đều xuất phát từ công tác tổ chức bộ máy không hoàn hảo. Việc tổ chức
bộ máy ảnh hởng lớn đến kết quả đạt đợc của công tác quản lý, qua đó có tác
động đến toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì bộ máy quản lý
trong doanh nghiệp đợc coi là bộ phận đầu não cho ra những chủ trơng, chiến lợc,
sách lợc phát triển doanh nghiệp. Vì vậy, xem xét đánh giá bộ máy hiện hữu và
tìm biện pháp cải tiến lại tổ chức cho phù hợp với đặc điểm của từng giai đoạn là
rất cần thiết đối với một doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp nhà nớc có vị trí rất quan trọng cả về mặt kinh tế và về
mặt xã hội, để giải quyết hài hoà đợc các lợi ích, cũng nh các mục tiêu của mình,
công ty Điện lực Hà Nội đã nhiều lần tiến hành cải tiến cơ cấu tổ chức cho phù
hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty. Tuy nhiên việc cải tiến, chấn chỉnh đó cha mang tính khoa học và
chiến lợc, vẫn còn những bất hợp lý và không phù hợp.
Trong thời gian từ năm 2001-2010, Tổng công ty Điện lực Việt nam đã xây
dựng cho mình những mục tiêu cụ thể mà mục tiêu trớc tiên là Tiếp tục củng cố
và hoàn thiện các bộ phận quản lý của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên để
đảm bảo nhanh, đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh và đầu t xây dựng ngày
càng tốt hơn. Trớc tình hình đó, Công ty Điện lực Hà Nội đã xây dựng cho mình
chiến lợc trong thời gian tới là : sẽ tiến hành việc củng cố và phát triển lới điện
thành phố Hà Nội theo hớng hiện đại hoá, tổ chức sản xuất theo hớng tập trung
1

luận và thực tiễn.
5. Những đóng góp của Luận văn.
- Hệ thống hoá và hoàn thiện một số vấn đề về lý luận có liên quan đến việc tổ
chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp.
- Giới thiệu những kinh nghiệm của nớc ngoài trong việc tổ chức bộ máy quản
lý doanh nghiệp để học tập và tham khảo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện lực
Hà Nội, qua đó thấy đợc những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của Công
ty Điện lực Hà Nội.
6. Kết cấu luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn đợc thể hiện qua 3 chơng sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng bộ máy quản lý của công ty Điện lực Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty Điện lực
Hà Nội.
3
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1.1. Những vấn đề chung về quản lý doanh nghiệp.
1.1.1. Quản lý và quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm:
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho rằng
quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại cho rằng quản lý là điều
hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này không có gì khác nhau về nội dung
mà chỉ khác nhau ở chỗ dùng thuật ngữ.
Quản lý đợc hiểu theo hai góc độ: Một là góc độ tổng hợp mang tính chính

của lao động.
Từ những vấn đề trên, ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều
khiển của chủ thể quản lý lên đối tợng và khách thể quản lý nhằm đạt đợc mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trờng.
Với định nghĩa này, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và phải có một
đối tợng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác động có
thể chỉ là một lần mà cũng có thể là nhiều lần liên tục.
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tợng và chủ thể. Mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động lên đối tợng quản lý và khách thể
quản lý. Chủ thể có thể là một ngời hay nhiều ngời, còn đối tợng quản lý có thể là
ngời (một hay nhiều ngời) hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết bị, đất đai, thông tin,
) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng, ).
Khi nói đến quản lý là nói đến sự tác động hớng đích. Tác động này nhằm
vào một đối tợng nhất định để đạt đợc mục tiêu đề ra. Hoạt động quản lý là một
hoạt động chủ quan có ý thức, có tính năng động sáng tạo, linh hoạt của một con
ngời, một tập thể ngời quản lý.
Từ định nghĩa về quản lý, có thể dễ dàng suy ra đợc khái niệm về quản lý
doanh nghiệp: Quản lý doanh nghiệp là quá trình tác động một cách có hệ
thống, có tổ chức, có hớng đích của ngời đại diện doanh nghiệp lên tập thể
những ngời lao động trong doanh nghiệp, nhằm sử dụng mọi tiềm năng và cơ
5
Luận văn tốt nghiệp
hội để thực hiện một cách tốt nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lê xã
hội .
* Phân biệt quản lý và lãnh đạo:
Đây là hai thuật ngữ sử dụng cho các hệ thống có con ngời ở trong, chúng
không đồng nhất và đợc giải thích tuỳ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu: cả hai thuật

Ngời quan hệ với tự nhiên, con ngời thờng xuyên tác động lẫn nhau, sự tác
động này diễn ra theo nhiều chiều và rất đa dạng. Quá trình tác động lẫn nhau
buộc ngời ta phải liên kết với nhau cùng hành động vì một mục tiêu chung và bảo
đảm lợi ích chung của mỗi ngời.
Sự thoả hiệp lợi ích cả theo nghĩa tích cực và nghĩa tiêu cực là động cơ gắn
kết hành động của con ngời lại với nhau.
Đây là một trong những tính quy định khi xem xét bản chất hoạt động thực
tiễn của con ngời trong xã hội. Chính vì vậy, Các Mác đã nói Xét về bản chất,
con ngời là tổng hoà các mối quan hệ. Hành động của mỗi con ngời không chỉ là
kết quả chủ quan của mỗi ngời mà nó còn là kết quả tổng hợp của các quan hệ xã
hội.
Nh vậy, xét cả về mặt tự nhiên cũng nh xã hội của hoạt động sản xuất, sự liên
kết phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau trong quá trình hoạt động của con ngời là
một đòi hỏi cần thiết để hoạt động có hiệu quả.
Quá trình liên kết hoạt động thực tiễn của con nguời làm cho hoạt động của
họ mang tính tổ chức. Có thể hiểu tổ chức là một tập hợp mà trong đó mỗi hành
động của con ngời phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định, chịu sự chi
phối ràng buộc có tính quy ớc nhất định.
Do đó sự xuất hiện của các tổ chức nh là một đòi hỏi tất yếu trong đời sống
xã hội loài ngời. Đặc biệt trong hoạt động sản xuất, do tính chất phức tạp và đa
dạng trong các quan hệ con ngời với tự nhiên, giữa ngời với ngời, tính tổ chức và
sự xuất hiện tổ chức trong hoạt động này càng đặc biệt quan trọng.
Sự ra đời của các hình thức tổ chức trong hoạt động sản xuất là một đòi hỏi
tất yếu khách quan. Song sự xuất hiện các hình thức tổ chức bao giờ cũng gắn với
một chức năng nhất định, nhằm vào một mục tiêu nhất định.
Tất nhiên, thực tế tổ chức chỉ có thể phát huy thực tế sức mạnh của nó trên cơ
sở có sự quản lý điều hành thống nhất. Vì vậy, sự hợp tác của những lao động có ý
7
Luận văn tốt nghiệp
thức tất yếu đòi hỏi phải có sự điều khiển, giống nh một giàn nhạc phải có nhạc tr-

Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình xác định các chức năng, các bộ phận tạo
thành một bộ máy quản lý nhằm thực hiện đợc các chức năng quản lý.
1.2.1. Các chức năng và lĩnh vực trong quản lý doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung và nhiều cách tiếp cận khác
nhau, do vậy phải phân chia, quy nạp vấn đề quản lý thành những khái niệm nhất
định để có đợc tiếng nói chung. Căn cứ vào quá trình quản lý, ngời ta phân chia
vấn đề quản lý doanh nghiệp thành các chức năng quản lý. Căn cứ vào các nội
dung quản lý, ngời ta phân chia vấn đề quản lý doanh nghiệp thành các lĩnh vực
quản lý.
Chức năng quản lý (phân loại chức năng quản lý theo quá trình quản lý):
Chức năng quản lý là những hoạt động riêng biệt của quản trị, thể hiện những ph-
ơng hớng tác động của quản trị gia đến các lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.
Lĩnh vực quản lý (phân loại chức năng quản lý theo nội dung quản lý): Lĩnh
vực quản lý đợc hiểu nh các hoạt động quản trị khi nó đợc thiết lập và sắp xếp theo
nội dung quản lý gắn liền với các bộ phận của doanh nghiệp, có ngời chỉ huy và đ-
ợc phân cấp phân quyền trong việc ra các quyết định quản lý.
Nếu các chức năng quản lý là các hoạt động trong một quá trình quản lý thì
các lĩnh vực quản lý là các tổ chức để thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể
gắn với quá trình kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.2.1.1. Các chức năng quản lý.
Khái niệm chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và tiến bộ của phân
công hợp tác lao động trong một quá trình sản xuất của một tập thể ngời lao
động.
Hoạt động quản trị đã ra đời từ khi nền sản xuất là thủ công cá thể. Nhng
ngay cả đến khi con ngời đã tổ chức các nhà máy khổng lồ, đạt đợc các tiến bộ to
lớn về kỹ thuật nh chế tạo đầu máy xe lửa, sử dụng điện năng thì khoa học
quản lý vẫn cha đợc quan tâm. Phải đến đầu thế kỷ 20, những nghiên cứu về khoa
học quản lý mới đa ra đợc một cách có hệ thống cách phân loại các chức năng
quản trị. Bản thân các cách phân loại của các nhà khoa học hàng đầu theo thời
gian cũng khác nhau và họ đa ra nhiều đề xuất về nội dung và phân loại các chức

nảy sinh trong quá trình hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã định.
Hoạch định hớng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục
tiêu, còn kiểm tra xác định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế
hoạch hay không.
10
Luận văn tốt nghiệp
Mục đích của kiểm tra nhằm bảo dảm các kế hoạch thành công, phát hiện
kịp thời những sai sót, tìm ra những nguyên nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời
những sai sót đó, bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ta nhịp nhàng,
liên tục và hiệu quả.
Kiểm tra là tai mắt của quản lý. Vì vậy cần tiến hành thờng xuyên và kết hợp
linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra.
Ngoài Henry Fayol còn có các chuyên gia khác nhau đa ra những hệ thống
các chức năng khác nhau. Theo các tác giả tại trờng Đảng cao cấp Liên Xô (cũ)
thì có 6 chức năng: soạn thảo mục tiêu, kế hoạch hoá, tổ chức, phối hợp, động
viên, kiểm tra. Theo tài liệu huấn luyện cán bộ quản lý của UNESCO ngời ta nêu
lên 8 chức năng: xác định nhu cầu, thẩm định và phân tích dữ liệu, xác định mục
tiêu, kế hoạch hoá , triển khai công việc, điều chỉnh, đánh giá, sử dụng liên hệ ng-
ợc và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo.
ở nớc ta, trong các quá trình quản lý, ngời ta đã sử dụng các hệ thống phân
loại các chức năng quản lý nêu trên. Có thể khái quát lại thành một số chức năng
cơ bản sau: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
Tất cả các chức năng quản lý trên tác động qua lại với nhau và quy định lẫn
nhau. Sự phân loại một cách khoa học các chức năng quản lý cho phép thực hiện
đợc ở phạm vi rộng, sự phân công lao động một cách hợp lý dựa vào việc chia nhỏ
quá trình quản lý thành những hành động, thao tác quản lý. Sự phân loại nh thế
còn giúp cho việc tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá các quá trình quản lý, tạo điều
kiện áp dụng những kinh nghiệm tiên tiến trong lao động quản lý, tạo điều kiện để
đa các phơng tiện kỹ thuật hiện đại vào thực tiễn quản lý.
1.2.1.2. Lĩnh vực quản lý.

phẩm; Lựa chọn loại hình sản xuất bao gồm các loại sau: sản xuất đơn chiếc (theo
đơn đặt hàng), sản xuất hàng loạt, sản xuất theo dây chuyền liên tục; Tổ chức lao
động và bộ máy quản lý: Tổ chức kiểm tra sản xuất và kiểm tra chất lợng, tổ chức
cung ứng và dự trữ cho dây chuyền sản xuất, điều hành quá trình sản xuất theo
thiết kế và quy trình đã định.
Nhiệm vụ: hoạch định chơng trình; xây dựng kế hoạch sản xuất; điều khiển
quá trình chế biến; kiểm tra chất lợng; giữ gìn bản quyền, bí quyết, kiểu dáng
và phát huy sáng chế phát minh của mọi thành viên.
12
Luận văn tốt nghiệp
* Lĩnh vực marketing: gồm các nhiệm vụ nh : Thu thập các thông tin về thị
trờng, hoạch định chính sách sản phẩm, hoạch định chính sách giá cả, hoạch định
chính sách phân phối, hoạch định chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
* Lĩnh vực nhân sự: bao gồm các nhiệm vụ sau: Lập kế hoạch nhân sự,
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự, đánh giá nhân sự, phát triển nhân viên (đào
tạo, bồi dỡng, đề bạt), thù lao, quản lý nhân sự thông qua hồ sơ dữ liệu nhân sự,
qua thống kê hoạt động của nhân viên, và hỗ trợ đời sống.
* Lĩnh vực kỹ thuật: bao gồm tất cả những công việc liên quan đến chuẩn bị
kỹ thuật cho sản xuất, chuyển giao công nghệ, quản lý quy phạm, quy trình kỹ
thuật, tham gia và trực tiếp xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý máy móc, thiết
bị, nghiên cứu phát triển kỹ thuật, ứng dụng phơng pháp công nghệ mới, thiết kế
sản phẩm mới, đề ra chiến lợc công nghệ, xây dựng các định mức tiêu hao thiết
bị, năng lợng, vật t, ..
* Lĩnh vực tài chính kế toán:
Lĩnh vực tài chính gồm các nội dung sau: tạo vốn, sử dụng vốn, quản lý vốn
(chủ yếu là quản lý sự lu thông, thanh toán và các quan hệ tín dụng).
Lính vực kế toán gồm các nội dung: kế toán sổ sách, tính toán chi phí kết
quả, xây dựng các bảng cân đối, tính toán lỗ lãi, thẩm định kế hoạch, thống kê,
kiểm tra việc tính toán, bảo hiểm, thuế.
* Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển:

đây là một căn cứ quan trọng để thiết lập bộ máy quản lý doanh nghiệp. Phân loại
các lĩnh vực quản lý phù hợp với tình hình kinh doanh còn là căn cứ quan trọng để
tuyển dụng, bố trí và sử dụng các quản trị viên. Phân loại theo lĩnh vực quản lý
còn là cơ sở để đánh giá, phân tích hoạt động trong toàn bộ bộ máy quản lý, thực
hiện chế độ cá nhân, đồng thời là cơ sở để điều hành hoạt động quản trị trên phạm
vi toàn doanh nghiệp.
Nếu các chức năng quản lý là các hoạt động trong một quá trình quản trị, thì
các lĩnh vực quản lý là các tổ chức để thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể
gắn với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, các chức năng quản lý đợc xác định có tính chất nguyên lý. Trong
khi các lĩnh vực quản lý thì gắn chặt với các điều kiện hoạt động kinh doanh cụ
thể của từng doanh nghiệp.
14
Luận văn tốt nghiệp
Có thể nói phân loại theo chức năng là sự quán triệt các nguyên lý của khoa
học quản trị; phân loại theo lĩnh vực là sự tiếp cận đúng đắn vào hoàn cảnh kinh
doanh thực tiễn của một doanh nghiệp.. Hai cách phân loại này không gạt bỏ nhau
mà ngợc lại, có mối quan hệ trực tiếp, hữu cơ với nhau.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa 2 cách phân loại này theo ma trận quản trị
A
(ij)
sau:
Chức
năng
Lĩnh vực
Dự kiến
(DK)
Tổ chức
(TC)
Phối hợp

KT
Các doanh nghiệp càng lớn, kinh doanh càng đa dạng thì càng có nhiều lĩnh
vực quản lý, và do vậy càng có nhiều A
(ij)
. Phải nghiên cứu kỹ mối quan hệ này
để:
- Tổ chức bộ máy quản lý sao cho bao quát hết các công tác (phủ hết các A
ij
)
- Biết việc, tiên lợng hết các hoạt động cần làm (xác định đợc các A
ij
)
- Phân công nhiệm vụ mạch lạc, không trùng lặp, bỏ sót.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1.2.2.1. Khái niệm:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận
(đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc
chuyên môn hoá, có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, đợc bố trí theo
15
Luận văn tốt nghiệp
những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản
trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Nh vậy, cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp đợc hiểu là các bộ phận cấu
thành của doanh nghiệp, nói cách khác doanh nghiệp đó bao gồm những bộ phận,
những đơn vị nào, nhiệm vụ của từng bộ phận và các quan hệ giữa các bộ phận
của doanh nghiệp, cơ chế điều hành phối hợp trong doanh nghiệp.
Giữa cơ cấu tổ chức quản trị và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp có mối
quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Cơ sở của cơ cấu tổ chức quản trị trớc hết là
bản thân cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp. Đây cũng là mối quan hệ giữa chủ thể
và đối tợng quản lý.

kinh doanh xác định.
Môi trờng kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có tính chất
khách quan và chủ quan, có ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh thờng xuyên vận động biến đổi,
bởi vậy, các doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích môi trờng kinh doanh để có
khả năng thích ứng. Với xu thế quốc tế hoá hoạt động kinh tế hiện nay, môi trờng
kinh doanh không chỉ gói gọn trong 1 nớc mà còn đợc mở rộng ra môi trờng khu
vực cũng nh môi trờng toàn cầu. Tính ổn định hay không ổn định của môi trờng
kinh doanh tác động rất lớn đến việc hình thành và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp nớc ta hình thành cơ cấu
tổ chức theo kiểu truyền thống, thích ứng với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao
cấp. Chuyển sang cơ chế thị trờng, môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp đã
thay đổi. Trong cơ chế thị trờng, tính không ổn định của sản xuất kinh doanh là rất
cao, một cơ cấu tổ chức thích ứng với điều kiện này phải là một cơ cấu tổ chức
không cứng nhắc, đảm bảo tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với những thay đổi của
môi trờng kinh doanh.
- Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp chịu ảnh hởng ở mức khái quát
nhất bởi nhân tố mục đích, mục tiêu, chức năng hoạt động của doanh nghiệp. Cơ
cấu tổ chức bao giờ cũng phải phù hợp với mục tiêu, từ mục tiêu mà đặt ra cấu
trúc bộ máy. Mục đích thay đổi hoặc mở rộng mục tiêu thờng dẫn đến thay đổi cơ
cấu tổ chức. Ví dụ: một doanh nghiệp tham gia thị trờng sản xuất xe đạp. Sau một
thời gian thấy việc sản xuất bàn ghế cao cấp rất có lãi, doanh nghiệp bắt tay vào
việc sản xuất bàn ghế. Nh vậy từ chỗ có 1, nay doanh nghiệp có 2 mục tiêu phải
17
Luận văn tốt nghiệp
theo đuổi. Do đó, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải thay đổi theo, bao gồm
thêm bộ phận nghiên cứu thị trờng bàn ghế, bộ phận kỹ thuật và các phân xởng
sản xuất bàn ghế. Trong cơ cấu tổ chức cảu doanh nghiệp sản xuất thì các bộ
phận sản xuất chiếm tỷ trọng chủ yếu, bộ qáy quản trị doanh nghiệp đợc thiết lập

cơ cấu tổ chức doanh nghiệp nói chung và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
nói riêng.
- Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị.
Càng ngày nhân tố này càng có tác động trực tiếp và mạnh mẽ hơn đến cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi trong
công tác quản trị nhân sự phải biết sử dụng các quản trị viên có năng lực quản trị
phù hợp. Với đội ngũ quản trị viên có trình độ và kinh nghiệm thì doanh nghiệp
chỉ cần sử dụng một số ít nhân lực song vẫn bảo đảm hoàn thành công việc quản
trị với chất lợng cao hơn so với việc sử dụng đội ngũ quản trị viên ít đợc đào tạo
và ít kinh nghiệm. Tính hiệu quả còn đợc nhân thêm lên bởi với một lợng quản trị
viên ít hơn đã làm đơn giản hoá ngay chính cơ cấu tổ chức bộ máy do giảm bớt
đầu mối, giảm bớt các mối quan hệ giữa các nơi làm việc và các bộ phận quản trị
với nhau.
Cùng với yếu tố trình độ của đội ngũ quản trị viên, trình độ trang thiết bị
quản trị cũng tác động trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy quản trị. Một doanh
nghiệp sử dụng đội ngũ quản trị viên biết sử dụng thành thạo hệ thống máy vi
tính, và bản thân doanh nghiệp đợc trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cá nhân
cần thiết sẽ làm giảm rất lớn thời gian thực hiện một nhiệm vụ quản trị cụ thể và
tăng sức hoạt động sáng tạo của đội ngũ quản trị viên rất nhiều, và do đó cơ cấu
bộ máy quản trị sẽ đơn giản hơn.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên, hình thức pháp lý của doanh nghiệp cũng có ảnh h-
ởng trực tiếp đến việc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Thông thờng
nhân tố này tác động có tính chất bắt buộc, phải thiết kế bộ máy quản trị theo các
tiêu thức nhất định. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp sẽ do luật pháp từng nớc
quy định. Theo Luật Doanh nghiệp nhà nớc (đợc Quốc hội thông qua ngày
20/4/1995) thì các DNNN của nớc ta đợc phân làm 2 loại:
+ Tổng công ty nhà nớc và các doanh nghiệp độc lập có quy mô lớn, có cơ
cấu tổ chức quản lý nh sau: HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
và bộ máy giúp việc.

- Phơng pháp và kiểu quản trị
- Đặc điểm của lực lợng lao động.
Để xây dựng, hình thành cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp trớc hết phải
đánh giá các biến này, sau đó mới lựa chọn tìm kiếm một mô hình phù hợp. Tuy
20
Luận văn tốt nghiệp
nhiên các biến này là động, hay thay đổi nên phải có những phân tích định kỳ về
các biến và đánh giá xem cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp có phù hợp hay
không.
2. Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng quát kiểu cơ cấu trực tuyến
1,2,3,4 : Những ng ời hay bộ phận thực hiện nhiệm vụ sản xuất trực tiếp
Ví dụ: Một đội xây lắp bao gồm một đội trởng chỉ huy toàn diện, bên dới là
các nhóm trởng, và cuối cùng là các công nhân xây dựng.
Đặc điểm:
- Ngời lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý một cách tập
trung và thống nhất và chịu hoàn toàn trách nhiệm về hệ thống do
mình phụ trách.
- Các mối liên hệ các cấp là mối quan hệ đờng thẳng.
- Ngời thực hiện nhiệm vụ chỉ nhận mệnh lệnh qua một ngời chỉ huy
trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của ngời đó.
- Ngời phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của
những ngời dới quyền mình.
u điểm:
- Phù hợp với tổ chức sản xuất nhỏ, đơn giản.
- Quản trị có tính tập trung, thống nhất cao, có thể giải quyết vấn đề
nhanh chóng.
Nhợc điểm
21
Người lãnh đạo

chức năng khác nhau nên dễ chồng chéo, tính thống nhất và tập trung
bị giảm sút.
- Làm yếu vai trò của ngời lãnh đạo doanh nghiệp.
- Thủ trởng phải kết hợp sự lãnh đạo của các bộ phận chức năng một
cách vất vả và phức tạp.
- Vi phạm chế độ 1 thủ trởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu trách nhiệm
rõ ràng, thiếu kỷ luật chặt chẽ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng quát kiểu cơ cấu chức năng
22
Luận văn tốt nghiệp
1,2,3, : Những ng ời thừa hành nhiệm vụ sản xuất trực tiếp
Ví dụ: Một công ty xây lắp có Giám đốc, các phó Giám đốc, các phòng chức
năng. Các phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp các đội xây lắp. Giám đốc chỉ đạo
cấp dới qua các phòng ban chức năng
4. Cơ cấu tổ chức quản trị kiểu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng quát kiểu cơ cấu trực tuyến - chức năng
1,2,3,..: Những ngời hay bộ phận thừa hành.
Ví dụ: ở một công ty xây lắp: Giám đốc đa ra mọi quyết định sau khi tham
khảo ý kiến các phòng chức năng. Phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mu cho
giám đốc, hớng dẫn các đội xâydựng về chuyên môn. Đội xây dựng phụ trách các
23
Người lãnh đạo
doanh nghiệp
Người lãnh đạo
chức năng A
Người lãnh đạo
chức năng B
1 2 3
Người lãnh đạo
doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp
Đặc điểm.
Kiểu cơ cấu này giống nh kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng, chỉ có điều khác
là bộ phận chức năng đợc thay bằng một nhóm cán bộ tham mu gọn nhẹ hơn và
không tổ chức thành các phòng ban cồng kềnh. Kiểu cơ cấu này đợc áp dụng cho
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
6. Cơ cấu tổ chức quản trị kiểu ma trận.
Đặc điểm.
- Theo kiểu này, ngời ta phân ra các chức năng theo phơng ngang của
các dự án O, và các chức năng theo phơng dọc (các đơn vị chức năng
F). Các đơn vị O giải quyết các vấn đề: làm cái gì, khi nào và làm
cho ai. Các đơn vị F giải quyết vấn đề làm nh thế nào.
- Khi cần thực hiện một dự án O nào đó sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án,
các đơn vị chức năng F sẽ cử ra các cán bộ tơng ứng để cùng tham
gia thực hiện dự án, khi dự án kết thúc ngời nào lại trở về vị trí ban
đầu của ngời đó. Việc cắt cử nh thế hình thành các dòng và các ô nh
một ma trận.
u điểm.
- Có tính năng động cao, dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để thực
hiện các dự án khác nhau.
- Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng cán bộ có chuyên môn cao sẵn
có.
25
Người lãnh đạo
doanh nghiệp
Người lãnh đạo
tuyến sản
xuất 1
Người lãnh đạo
tuyến


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status