Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình - Pdf 10

Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam dới sự chỉ đạo của Đảng
và Nhà nớc những năm qua đã thu đợc những thành tựu đáng kể (mức tăng
trởng GDP bình quân đạt 7-9%, kiềm chế lạm phát ở mức một con số, thị tr-
ờng trong nớc và quốc tế ngày càng đợc mở rộng...). Có đợc những kết quả
này là nhờ một phần không nhỏ vào sự thành công tron0g hoạt động thơng
mại quốc tế của Việt Nam thông qua việc thực hiện tốt chính sách kinh tế
mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều mặt theo xu hớng
quốc tế hoá và toàn cầu hoá.
Nhiều năm trớc đây, hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam cha
phát triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong
những nguyên nhân cơ bản là chúng ta thiếu những nguồn vốn tài trợ cho
hoạt động xuất nhập khẩu trong đó đặc biệt phải kể đến là nguồn tín dụng
ngân hàng.
Việc phát triển hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
không chỉ mang lại lợi ích cho hoạt động xuất nhập khẩu mà còn mang lại
lợi ích cho toàn xã hội và ngay cả bản thân ngân hàng bởi tín dụng là hoạt
động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề đó, một vài năm
gần đây, Chi Nhánh Ngân hàng Công Thơng Ba Đình với vai trò là một
ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực công nghiệp và thơng mại đã bắt đầu triển
khai hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bớc đầu đã có những thành công
nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Chi Nhánh Ngân
Hàng Công Thơng Ba Đình còn nhiều hạn chế, chất lợng tín dụng cha cao.
Do vậy, việc nâng cao chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu trở thành một đòi
hỏi bức xúc đối với Ngân hàng hiện nay.
Trớc yêu cầu trên tôi chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Th-
ơng Ba Đình" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
*0 Ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu

Hoạt động thơng mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vợt ra
ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nền
kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới.
Thơng mại quốc tế đợc cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và
nhập khẩu. Do vậy, xác định đợc vai trò quan trọng cũng nh có sự quan tâm
thích đáng đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt
động thơng mại quốc tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có
những nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ
tầng kĩ thuật lạc hậu, công nghệ thủ công... đang rất cần đợc đổi mới, bên
cạnh đó tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhng cha đợc khai thác hiệu quả. Tất cả
những điều này cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu đối với nớc ta càng
quan trọng hơn.
Vai trò của xuất nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế đợc thể hiện
qua một số khía cạnh cơ bản sau:
*1 Xuất khẩu
3
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nớc tạo điều
kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nớc sẽ khuyến khích
các ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có đợc thị trờng tiêu thụ ổn
định và mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc
tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh,
sự quan tâm đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công
nghệ cũng nh nâng cao chất lợng của sản phẩm.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi
hơn nhờ nguồn ngoại tệ thu đợc và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
*2 Nhập khẩu

hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ nh: thơng mại giữa các n-
ớc phát triển, thơng mại giữa các nớc đang phát triển, thơng mại giữa các n-
ớc phát triển và đang phát triển...) nên để phù hợp với điều kiện Việt Nam
cũng nh với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến hoạt động thơng
mại quốc tế giữa các nớc phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát
triển chủ yếu là hàng hoá t liệu sản xuất nh máy móc thiết bị, kỹ thuật,
công nghệ. Đây là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu
cần phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp
đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử... đến thanh toán tiền hàng. Nhu
cầu tài trợ thờng để đáp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã,
sản xuất và cung cấp công trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc đang phát triển sang các nớc phát
triển chủ yếu là các mặt nh nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua
sơ chế... Và nhu cầu tài trợ thờng là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp
ứng nhu cầu vốn tạm thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động
xuất nhập khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập
khẩu hình thành trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy
móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ.
*3 Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thờng
kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thờng nhu cầu tài trợ
thờng nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại
diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai
đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành
nhiều cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trng bày, giới
thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính
xác cho đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải

nhu cầu đợc tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo .
Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nh nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để
đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu
tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đợc. Vì vậy về
phía nhà nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
6
- Giai đoạn trớc khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập
khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác
nhu cầu của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết đợc hợp đồng,
các nhà nhập khẩu cần đợc tài trợ để đặt cọc hoặc tạm ứng cho nhà
xuất khẩu....
- - Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn
này nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán
giữa chừng cho nhà xuất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ
phơng để chuẩn bị cho đầu t.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện
cung ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo
hiểm đối với các nhà nhập khẩu.
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi
xuất trình chứng từ (có th tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì
thờng nhà nhập khẩu chỉ có thể nhận đợc hàng khi giá trị trên hoá đơn đã
ghi rõ hoặc có thể tài trợ đợc.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán
tiếp thì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời
gian từ khi nhập hàng về tới khi hàng hoá đợc tiêu thụ.
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà
nhập khẩu sẽ có nhu cầu đợc tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm
mới tới khi tiêu thụ đợc các sản phẩm làm ra và thu đợc tiền hàng.

việc huy động và sử dụng vốn, giảm đợc nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn
(vì có thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức
khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số
nợ của doanh nghiệp...Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những
điều kiện nhất định mới đợc sử dụng hình thức này. Với nớc ta, do thị trờng
tài chính còn cha phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít đợc sử dụng
hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả cha cao.
Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá
phổ biến trong nền kinh tế thị trờng gần nh cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát
hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh mà không dẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp nh khi sử
dụng cổ phiếu thờng. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thờng phải trả
lợi tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ
làm tăng khả năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài
chính. Ngoài ra, với thị trờng tài chính cha phát triển nh đã nói trên thì hình
thức này cũng khó phát huy tốt đợc u thế của nó.
Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp
thông qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau nh:
cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay
8
có đảm bảo... để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp
ứng nhu cầu vốn lu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu t dự án, mua sắm
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà
Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức nhất định sao cho thuận lợi với
cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng ngân hàng là có khả
năng linh hoạt về lãi suất cũng nh thời hạn.
Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu còn có thể đợc tài trợ bằng các nguồn nh đầu t nớc
ngoài, vay nợ viện trợ của nớc ngoài, hỗ trợ của Chính phủ...Hiện nay các

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu đợc
thể hiện qua các mặt sau:
- Thứ nhất, giống nh các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một
nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua
dự trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy mócthiết bị...phục vụ cho
quá trình sản xuất cũng nh tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng .
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời
cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do
đó, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu
quả kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh
hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ
động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù
hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra
thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Thứ t, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán sự
có mặt của ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ
hạn chế đợc những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo
cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và ngợc lại nhờ nguồn tín dụng của
ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện đợc những nhập khẩu quan trọng trong
khi khả năng tài chính của họ cha đáp ứng đợc.
Thứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của n-
ớc ngoài cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn
tài trợ của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đ-
ợc thực hiện qua các ngân hàng nớc sở tại.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng
có ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nớc, trong

khấu các hối phiếu cha đến hạn trả tiền .
Cơ sở để xác định khối lợng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau
khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thờng đ-
ợc xác định ở các ngân hàng theo công thức:
Lck
Tck = M x (1- x t ) - P
360
Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu M: Mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí t: thời gian chiết khấu (ngày)
Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
11
Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thờng đợc quan tâm hơn cả.
Tỷ lệ này phụ thuộc các yếu tố: Khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu,thời hạn thanh toán, giá trị hối phiếu...
Qui trình tín dụng chiết khấu hối phiếu
(1)

(2)
(3) (4) (7) (8) (10)
(10b)
(5) (10a)
(6) (9) (10)
(1) Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, chuyển chứng từ vận chuyển và hối
phiếu đòi nợ tới nhà nhập khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu và chuyển hối phiếu đã chấp nhận
cho nhà xuất khẩu
(3) Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng của mình cấp tín dụng trên cơ sở hối
phiếu đã đợc chấp nhận.
(4) Ngân hàng xuất khẩu đồng ý cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (ghi có vào
tài khoản của nhà xuất khẩu sau khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ

hết sức quan trọng. Việc tái chiết khấu của NHTƯ tạo điều kiện thu hồi vốn
cho các tổ chức tín dụng đặc biệt vào thời điểm phải đảm bảo dự trữ bắt
buộc
Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên
cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trớc khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này
ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi đợc vốn nhanh t-
ơng tự nh chiết khấu hối phiếu. Lãi xuất chiết khấu phụ thuộc vào phơng
thức chiết khấu:
+ Chiết khấu có truy đòi: là ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ
chứng từ, sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nớc ngoài từ chối
thanh toán, lãi xuất chiết khấu trong trờng hợp này thờng thấp.
+ Chiết khấu miễn truy đòi: là trờng hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng
từ, nếu bên nớc ngoài không thanh toán thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi
ro, không đợc truy đòi lại khách hàng. Lãi xuất chiết khấu này thờng cao.
*8 Tín dụng ứng trớc cho ngời xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh
nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất
khẩu cho đến khi thu đợc lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín
dụng này bao gồm hai hình thức cơ bản sau:
+ Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ : Sau khi
lập song bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên
quan khác, nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền.
Ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu
(hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh toán
(điều kiện D/P: documents against payment) hoặc chấp nhận một hối phiếu
đòi nợ kèm theo (điều kiện D/A: documents against acceptance).
13
Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với t cách trung
gian, thực hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt những rủi ro về tiêu

lệ phần trăm hoặc thậm chí toàn bộ giá trị L/C (tuỳ thuộc quan hệ với nhà
xuất khẩu) và nhà nhập khẩu sẽ quyết định liệu nhà xuất khẩu sẽ phải xuất
trình vật gì làm đảm bảo cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận khi nhận tiền ứng trớc. Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trớc cộng với lãi sau khi ngân hàng mở L/C
14
thanh toán (nếu có bộ chứng từ phù hợp). Nếu nhà xuất khẩu vì một lí do gì
đó không xuất trình đợc chứng từ phù hợp với điều kiện của L/C, các ngân
hàng cũng có quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C
Lời lẽ trong điều khoản đỏ có thể thay đổi tuỳ từng ngân hàng nhng
tựu trung có hai loại:
- Điều khoản đỏ trơn:Theo điều khoản này tiền đợc ứng trớc với điều
kiện ngời xuất khẩu cam kết bằng văn bản tiền sẽ đợc sử dụng đúng mục
đích quy định.
- Điều khoản đỏ chứng từ: Tiền sẽ đợc ứng trớc nếu nhà xuất khẩu cam
kết cung cấp giấy nhập kho hoặc các chứng từ khác chứng minh quyền sở
hữu hàng hoá và sau đó xuất trình các chứng từ thanh toán phù hợp với th
tín dụng.
1.1.3.2.2. Tín dụng nhập khẩu
Các ngân hàng thơng mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dới các
hình thức nh cho vay mở th tín dụng, chấp nhận hối phiếu, cho vay thấu
chi...
Cho vay mở L/C : Th tín dụng L/C là một văn bản pháp lí trong đó
ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc
bộ chứng phù hợp với những nội dung của L/C. Th tín dụng có tính chất
quan trọng là nó đợc hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhng sau
khi đợc thiết lập, nó lại độc lập hoàn toàn với hoạt động mua bán.
Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cung cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu bởi vì mọi th tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà
nhập khẩu nhng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số d trên tài

(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu
cầu đợc mở một L/C cho nhà xuất khẩu hởng
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và
thông qua ngân hàng đại lí của mình ở nớc nhà nhập khẩu thông báo
việc mở L/C và chuyển L/C đến nhà xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo trên ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
nhà xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở L/C và khi nhận đợc bản gốc
L/C thì chuyển ngay cho nhà xuất khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng nếu
không thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp
với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C
xin thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành yêu cầu
thanh toán cho nhà xuất khẩu
16
Nhà xuất
khẩu
Nhà nhập
khẩu
Ngân hàng
thông báo
NH phát
hành L/C
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C
thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp thì từ
chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8) Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu sau khi nhận tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

+ Đối với nhà nhập khẩu, hình thức tín dụng này có vai trò quan trọng
trong nghệ thuật thơng mại, nó tạo cho họ có đợc uy tín với nhà xuất khẩu
và khả năng thanh toán cần thiết khi đến hạn thanh toán cho nhà nhập khẩu.
Tín dụng ứng trớc cho nhập khẩu
Cũng nh các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần đợc cho vay
theo hình thức ứng trớc của ngân hàng. Đó là khi họ cần phải thanh toán
tiền mặt cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng có thể phát sinh
nhu cầu tài trợ để thanh toán cho bộ chứng từ khi hàng hoá cha về đến cảng
và doanh nghiệp cha tiêu thụ đợc hàng hoá để thu hồi vốn. Ngân hàng tài
trợ trong trờng hợp này có thể sử dụng các chứng từ hàng hoá làm vật đảm
bảo. Đây cũng chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn của
ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu.
Tín dụng theo phơng thức chi trả trực tiếp
Theo hình thức này sau khi nhà nhập khẩu kí hợp đồng mua bán hàng với
nhà xuất khẩu nớc ngoài nếu họ không có đủ tiền họ có thể xin vay ngân
hàng theo phơng thức đề nghị ngân hàng gửi chuyển trả tiền cho ngời xuất
khẩu thông qua ngân hàng đại lý ở nớc ngoài.
Nhiều khi nhà nhập khẩu có đủ tiền họ cũng sử dụng hình thức chuyển
tiền. Nhng trờng hợp này ngân hàng không phải cung cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu mà chỉ thực hiện hình thức dịch vụ thông thờng và thu phí dịch
vụ.
Qui trình tín dụng theo phơng thức chi trả trực tiếp

(3)
(5)
(2) (6) (4)
(1)
(1) Giao dịch hàng hoá giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu
(2) Nhà nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền
(3) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng đại

*9 Xét trên giác độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng: chất lợng
tín dụng xuất nhập khẩu là khoản tín dụng tài trợ cho xuất nhập khẩu đợc
bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng
của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng và với chi phí nghiệp vụ thấp nhất tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trờng, làm lành mạnh các quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng, thúc đẩy tăng trởng và phát triển.
*10 Xét trên giác độ lợi ích của khách hàng (các doanh nghiệp hoạt
động xuất nhập khẩu): thì khoản tín dụng có chất lợng là cung cấp đầy đủ,
kịp thời và phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi xuất và
thời hạn hợp lí, thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút đợc khách hàng, góp
phần tích cực đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng.
*11 Xét trên toàn bộ nền kinh tế: khoản tín dụng xuất nhập khẩu có chất
lợng là phải hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu một cách thiết thực, góp
19
phần thúc đẩy, sản xuất, lu thông hàng hoá xuất nhập khẩu, giải quyết công
ăn việc làm, góp phần xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế, khai thác khả
năng tiềm tàng về xuất nhập khẩu của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, giải quyết tốt mối
quan hệ tăng trởng tín dụng xuất nhập khẩu và tăng trởng hoạt động kinh tế
đối ngoại.
Qua đây ta thấy rằng, chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng xuất
nhập khẩu nói riêng là một khái niệm mang tính tơng đối vừa cụ thể (biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu định lợng nh d nợ tín dụng, nợ quá hạn, nợ khó
đòi...) vừa trìu tợng (biểu hiện thông qua các chỉ tiêu định tính nh khả năng
thu hút khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, phát triển kinh tế đối
ngoại...). Chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu không chỉ vô cừng quan trọng
vối ngân hàng mà còn cả với doanh nghiệp và xã hội.
Để đánh giá chất lợng của các khoản tín xuất nhập khẩu của ngân
hàng một cách hoàn toàn chính xác là một công việc không dễ bởi nó đòi

D nợ trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lí vốn tín dụng, đồng
thời thể hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá
chính xác chất lợng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất
trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.
*16 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ : Nợ quá hạn là những khoản nợ đã
đến hạn thanh toán nhng khách hàng cha trả đợc. Ngân hàng có chỉ tiêu nợ
quá hạn trên tổng d nợ càng thấp khả năng gặp rủi ro càng thấp chất lợng
tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này lại chia ra hai chỉ tiêu cụ thể hơn:
Nợ quá hạn từ 6-12 tháng
Tỉ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Tổng d nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu định lợng quan trọng nhất phản ánh
chất lợng tín dụng của khoản tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao mà ngân
hàng không có biện pháp xử lí kịp thời thì khả năng tổn thất của ngân hàng
càng lớn.
Nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng d nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng không những phải chịu rủi ro
tín dụng cao, chất lợng tín dụng kém mà còn có nguy cơ mất khả năng
thanh toán bởi việc đòi nợ các khoản vay này là rất khó khăn. Một khoản
tín dụng có chất lợng cao thì tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi phải thấp.
1.2.2.2.Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
21
Đối với tín dụng xuất nhập khẩu để đánh giá chất lợng của nó thông
thờng ta cũng xem xét trên các chỉ tiêu nh trên. Tuy nhiên, tập trung vào
các chỉ tiêu cơ bản sau:
D nợ tín dụng xuất nhập khẩu

chế và phát huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chất lợng tín dụng cho
hoạt động sau này. Tức là ta cần phải nắm bắt đợc các nhân tố tác động đến
chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu.
22
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng xuất nhập
khẩu
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
Các nhân tố từ phía ngân hàng đợc xem là các nhân tố chủ quan, bởi
nó là yếu tố nội tại trong ngân hàng và có tác động một cách trực tiếp đến
chất lợng hoạt động ngân hàng nói chung và chất lợng hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu nói riêng. Các nhân tố này bao gồm: chính sách tín dụng,
công tác huy dộng vốn, công tác tổ chức của ngân hàng, trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ, qui trình nghiệp vụ tín dụng, hoạt động, kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, trang thiết bị và sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan...
*19 Chính sách tín dụng: Bao gồm các chủ trơng, đờng lối đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt
qui định của Chính phủ, NHNN, nó có liên qua đến việc mở rộng hay thu
hẹp tín dụng, thay đổi cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa
quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào
muốn có đợc chất lợng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù
hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ vào đòi hỏi của thị trờng.
*20 Công tác huy động vốn: Huy động vốn đối với ngân hàng đợc coi
nh hoạt động cung cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở
các doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn không đợc huy động đầy đủ về số lợng
và phù hợp về thời hạn cũng nh loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng
đợc các nhu cầu đa dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ.
Do vậy, chất lợng tín dụng khó có thể đợc nâng cao, thậm chí còn trở nên
kém hơn.
*21 Công tác tổ chức của ngân hàng: Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức
khoa học sẽ đảm bảo đợc sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ

thức kiểm tra sẽ góp phần không nhỏ nâng cao chất lợng tín dụng.
Thu nợ và thanh lí: Sự linh hoạt của cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu
của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và
hạn chế nợ qua hạn, bảo toàn vốn và nâng cao chất lợng tín dụng cho xuất
nhập khẩu.
*24 Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ
sở để xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay.
Thông tin tín dụng xuất nhập khẩu có thể thu đợc từ nhiều nguồn khác nhau
nh: hồ sơ vay vốn của khách hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục
thống kê, số liệu của Bộ thơng mại về tình hình xuất nhập khẩu của các đơn
vị, doanh nghiệp hay điều tra trực tiếp tại các cơ sở... Chất lợng tín dụng chỉ
có thể đợc nâng cao khi ngân hàng có những nguồn thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời để dự đoán và đề ra các biện pháp ngăn ngừa phòng chống rủi
ro.
*25 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Chất lợng tín dụng xuất nhập
khẩu phụ thuộc vào việc chấp hành những qui chế, thể lệ, chính sách và
mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng nh những nguyên nhân dẫn đến sai
sót lệch lạc trong quá trình thực hiện các khoản tín dụng.
24
*26 Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng: Trang thiết bị tuy
không là yếu tố cơ bản nhng nó góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
chất lợng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phơng tiện thực hiện tổ
chức, quản lí, kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt với sự phát triển nhanh
của công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân
hàng có đợc thông tin về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thị trờng trong
tơng lai...
*27 Các hoạt động bổ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu: Các
hoạt động bổ trợ nh: Kinh doanh ngoại tệ , Thanh toán quốc tế... có ảnh h-
ởng đến nguồn vốn ngoại tệ , cũng nh tỷ giá hối đoái mà ngân hàng sử dụng
và khả năng đáp ứng nhanh, kịp thời vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status