Báo cáo thực tập tại công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May - Pdf 10

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là họat động rất cần thiết cho sinh viên chuẩn bị tốt
nghiệp nói chung và sinh viên khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế nói riêng.
Qúa trình thực tập rất quan trọng, giúp cho sinh viên thu thập được những kiến
thức thực tế rất hữu ích cho những bước tiến tiếp theo dựa trên nền tảng kiến
thức đã tích lũy được từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Để đạt đựơc mục đích
đó, em đã lựa chọn công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May để thực tập và tích
lũy kiến thức, kinh nghiệm thực tế.Trong quá trình thực tập em đã được sự giúp
đỡ và chỉ bảo tận tình của Cán bộ công nhân viên trong công ty nhất là các cô
chú phòng Xúc tiến và phát triển Dự án. Khi thực tập ở công ty Sản xuất xuất
nhập khẩu Dệt May em đã thu thập được nhiều kiến thức thực tế về quy trình và
thủ tục Xuất nhập khẩu hàng hóa như làm các thủ tục hải quan, lập và phát triển
dự án… Thông qua các tài liệu thu thập được em đã sàng lọc, phân tích,so
sánh… để tổng hợp lên bài viết này. Bài viết của em ngoài phần mở đầu, kết
luận, danh mục các bảng biểu, đồ thị, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo
báo cáo gồm các phần sau:
Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May.
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sản
xuất xuất nhập khẩu Dệt May.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh của công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May đến năm 2010
Em xin chân thành cảm ơn TS. Tạ Văn Lợi và các thầy cô trong khoa Kinh
tế và kinh doanh qúôc đã hướng dẫn và chỉ bảo em tận tình trong quá trình thực
tập cũng như làm Báo cáo thực tập tổng hợp. Qua bài viết này em cũng xin được
gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú phòng Xúc tiến và phát triển Dự án đã
cung cấp số liệu và hướng dẫn thực tập cho em.
Tuy em đã cố gắng nhưng trong quá trình làm Báo cáo thực tập tổng hợp sẽ
không tránh khỏi những sai sót. Em tha thiết mong các thầy cô xem xét và góp ý

ngày 06 tháng 09 năm 1995 của Chính Phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty Dệt –May Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước và Thông
tư 04/2005/TT-BKH ngày 17 tháng 08 năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, tổ chức lại, đăng ký kinh doanh và
giải thể công ty nhà nước.
Thực hiện quyết nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt-May Việt
Nam quyết định hợp nhất Công ty Xuất nhập khẩu Dệt May, GCN ĐKKD Số:
313453 cấp ngày 14/07/2000 và Công ty Dịch vụ Thương mại số 1, GCN
ĐKKD Số 301282 cấp ngày 03/12/1995 thành Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu
Dệt May ngày 21/2/2006 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Dệt-May
Việt Nam
Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May tiền thân là công ty Xuất nhập
khẩu Dệt May. Khi mới thành lập công ty Xuất nhập khẩu Dệt May đã nhận
được sự quan tâm chỉ đạo của Tổng công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan hữu quan. Lúc mới thành lập công ty chỉ có 4 phòng bao gồm phòng Tài
chính kế toán, phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, phòng Xuất nhập
khẩu dêt-may, phòng kinh doanh vật tư dệt may. Số vốn ban đầu của công ty
như sau:
Tổng số vốn pháp định ban đầu của công ty: 1.562.500 triệu đồng
Trong đó: Vốn cố định: 1.015.360 triệu đồng
Vốn lưu động: 547.140 triệu đồng
Vốn điều lệ: 30.338 triệu đồng
Đến năm 2002 công ty thành lập thêm 2 phòng mới là phòng Tổ chức
hành chính và phòng Kế hoạch thị trường nay gọi là phòng kế hoạch tổng hợp

- Đối với kinh doanh xuất nhập khẩu: Công ty được Tổng công ty giao
hoặc uỷ quyền làm đầu mối của Tổng công ty để thực hiện việc xây dựng, tổ
chức thực hiện một số dự án lớn và nhiệm vụ về kinh doanh xuất nhập khẩu do
Nhà nước giao cho Tổng công ty; phối hợp với các ban chức năng của Tổng
công ty xúc tiến phát triển thương mại Tổng công ty Dệt-May Việt Nam với
chức năng là công cụ kinh doanh xuất nhập khẩu tập trung của Tổng công ty.
-Công ty có chức năng kinh doanh những nghành nghề phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ mà Tổng công ty giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả
năng của Công ty và nhu cầu thị trường: kinh doanh những ngành nghề khác
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
theo quy định của pháp luật. Thực hiện các chỉ tiêu hạn ngạch xuất nhập khẩu
hàng năm, lựa chọn, khai thác và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Công ty có quyền quyết định giá kinh doanh nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ
tùng, sản phẩm và dịch vụ trong Công ty theo phân cấp và theo khung giá quy
định của Tổng công ty áp dụng cho từng thời kỳ. Việc kinh doanh xuất nhập
khẩu một số vật tư, nguyên liệu, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ quan trọng thực
hiện theo hướng dẫn về giá và khung giá của Tổng công ty. Trường hợp phải áp
dụng mức giá xuất nhập khẩu nằm ngoài giá và khung giá quy định thì phải
được sự đồng ý của Tổng công ty.
- Công ty có quyền tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo, cho
thôi việc và các quyền khác của người lao động theo định biên của Tổng công ty
và quy định của bộ Luật lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng
tương ứng với kết quả sản xuất kinh doanh, phù hợp với bộ luật lao động. Đồng
thời công ty được mời và tiếp xúc các đối tác nước ngoài của công ty tại Việt
Nam và được tham gia vào các đoàn của Tổng công ty hay theo thư mời của đối
tác kinh doanh ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát.
- Công ty được sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ kịp thời

1.2.2.1 Ban giám đốc
* Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc công ty do Tổng giám đốc Tổng
công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng
công ty. Tổng giám đốc công ty là đại diện pháp nhân, có quyền cao nhất trong
công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về mọi hoạt động của
đơn vị mình quản lý. Khi vắng mặt, Tổng giám đốc uỷ quyền cho một Phó Tổng
7
Khối quản lý
Khối nghiệp vụ
Ban giám đốc
các phòng
kd
văn phòng
đại diện
phòng
xnk dệt
may
phòng
kd xnk
tổng
hợp
phòng
dự án
phòng
kd xnk
vật tư
phòng
kd nội
địa
trung

Thứ nhất: Tổng giám đốc công ty có quyền nhận vốn(kể cả công nợ), đất
đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao để quản lý và sử
dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn và tiến hành giao các nguồn lực đã nhận được cho các đơn vị trực
thuộc công ty theo phương án đã được Tổng công ty duyệt đồng thời Tổng giám
đốc công ty được quyền ký hợp đồng kinh tế, khiếu kiện hợp đồng theo uỷ
quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, nhượng bán, thuê và cho thuê tài sản thực hiện theo quy định tại
Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc và được
quyền ký hợp đồng vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty.
Thứ hai: Tồng giám đốc công ty có quyền xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài,dự án
liên doanh của công ty trình Tổng công ty phê duyệt trên cơ sở chiến lược phát
triển của Tổng công ty đồng thời Tổng giám đốc công ty có quyền điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc Tổng công ty về kết quả kinh doanh của công ty.
Thứ ba: Tổng giám đốc công ty có quyền ban hành quy chế tiền lương, tiền
thưởng, nội quy về khen thưởng, kỷ luật, Quy chế lao động áp dụng trong công
ty…phù hợp với Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán
phụ thuộc và phù hợp với bộ Luật Lao động đồng thời có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ chức danh thuộc quyền của mình như:
Trưởng phòng,Phó Trưởng phòng…,Trưởng và Phó các đơn vị trực thuộc công
ty. Tổng giám đốc công ty cũng có quyền khen thưởng, kỷ luật, quyết định
tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, bố trí, điều động, cho thôi việc đối với lao
động trong công ty theo quy định của bộ Luật Lao động và theo định biên đã
được Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt.
8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
1.2.2.2 Các phòng ban chức năng.
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp công ty quản lý nhân sự,
sắp xếp các hoạt động trong công ty. Quan tâm đến đời sống của cán bộ công
nhân viên trong công ty. Truyền đạt các thông tin trong nội bộ công ty tới mọi
người trong công ty một cách đầy đủ và kịp thời. Có kế hoạch bồi dưỡng các cán
bộ chủ chốt trong công ty để nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
* Phòng tài chính kế toán: Lập kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn các mặt
công tác về tài chính, kế toán giúp công ty chủ đồng về nguồn vốn để phục vụ
cho các phòng. Lập báo cáo thống kê theo định kỳ nộp cho các cơ quan chủ
quản, thực hiện đầy đủ mọi quy định của Nhà nước về công tác tài chính.
* Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng và theo dõi
việc thực hiện các kế hoạch của Tổng công ty và Nhà nước giao. Thống kê, tìm
hiểu các công tác thị trường, tìm hiểu khách hàng xúc tiến các mối quan hệ
nhằm cung cấp cập nhật, đầy đủ thông tin về thị trường tới từng phòng ban trong
công ty. Phân bổ kế hoạch cho từng phòng một cách hợp lý và theo dõi thực
hiện, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
* Các phòng kinh doanh: bao gồm phòng Xuất nhập khẩu Dệt May, phòng
kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp, phòng dự án, phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu vật tư, phòng kinh doanh nội địa, trung tâm thiết kế mẫu. Chức năng và
nhiệm vụ của các phòng là tương tự nhau( chỉ khác nhau ở đối tượng kinh
doanh). Mỗi phòng kinh doanh những mặt hàng riêng và chúng thường gắn với
tên của phòng. Chẳng hạn phòng XNK dệt may chuyên kinh doanh những mặt
hàng liên quan đến nghàng dệt may như: bông, len, tơ,sợi… Trung tâm thiết kế
mẫu chuyên thiết kế và tạo mẫu theo đơn đặt hàng của các phòng hoặc tự thiết
kế đưa đi giới thiệu ở các đại lý, các cửa hàng truyền thống…
1.2.2.3 Các đơn vị trực thuộc.

2 LĐ nam 48 15 50 39 53 41 88 46
3 LĐ nữ 72 85 78 61 77 59 102 54
4 LĐ có trình độ trên ĐH 0 0 1 0,8 1 0,8 2 1,1
5 LĐ có trình độ ĐH 71 59 79 62 91 70 143 75
6 LĐ có trình độ CĐ trở
xuống
49 41 48 37,2 38 29,2 45 23,9
7 LĐ nghiệp vụ ngoại
thương, ngoại ngữ
19 16 29 23 30 23 50 26
8 LĐ trên 40 tuổi 49 41 63 49 64 49 108 57
Tổng lao động 120 128 130 190
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
nhiều biến đổi theo chiều hướng có lợi. Số lao động trong công ty tăng liên tục
từ 120 lao động năm 2003 tăng lên 190 lao động năm 2006. Tuy nhiên, số lượng
lao động trẻ dưới 40 tuổi hơi ít, phần lớn là lao động trên 40 tuổi cụ thể năm
2006 tăng 16% so với năm 2003. Điều này thể hiện công ty có đội ngũ lao động
giàu kinh nghiệm, nhưng tính năng động và linh hoạt không cao so với đội ngũ
lao động trẻ. Số lao động làm trong lĩnh vực quản lý tăng đều qua các năm từ 20
người năm 2003 tăng lên 33 người vào năm 2006 do yêu cầu thực tế của công ty
đó là tăng lĩnh vực kinh doanh, tăng thị trường…
Về cơ cấu lao động theo giới: Số lao động nam trong công ty qua các năm
đã tăng năm 2003 có 48 lao động nam thì năm 2006 là 88 người. Tuy nhiên số
lao động nữ vẫn chiếm đa số, mức độ chênh lệch về số lượng lao động nam và
nữ trong công ty qua các năm là không đều nhau năm 2003 số lao động nữ nhiều
hơn số lao động nam là 70%, năm 2004 là 22%, năm 2005 là 18%, năm 2006 là
8%.
Về cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ của người lao động trong công

Tổng công ty bổ sung, Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo Quy chế
tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm (2003- 2006)
Stt Năm

Vốn
2003 2004 2005 2006
triệu
đồng
% triệu
đồng
% triệu
đồng
% triệu
đồng
%
1 Vốn CSH 24.829 15,96 26.903 12,24 25.330 17,46 45.137 21,06
2 vốn vay tín dung 130.786 84,04 192.861 87,76 119.773 82,54 169.231 78,94
3 Vốn lưu động 151.046 97,06 215.490 98,08 140.987 97,16 207.595 96,84
4 Vốn cố định 4.569 2,94 4.229 1,92 4.116 2,84 6.773 3,16
Tổng nguồn vốn 155.615 100 219.719 100 145.103 100 214.368 100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng
nhưng không đều qua các năm, năm 2004 và năm 2006 nguồn vốn của công ty
tăng đột biến, tăng gần gấp 2 lần so với nguồn vốn năm trước đó do nhu cầu
phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn CSH của công ty tăng
đều qua các năm, sau 3 năm nguồn vốn CSH của công ty đã tăng 5,1% từ năm
2003(15,96%) đến năm 2006(21,06%). Điều đó chứng tỏ công ty đã chủ động
hơn về nguồn vốn. Tuy nhiên vốn vay của công ty đã giảm sau 3 năm đã giảm
5,1% từ năm 2003(84,04) đến năm 2006(78,94%). Vốn vay giảm do năm 2006

may mặc, dệt kim,chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, nguyên liệu),
thiết bị phụ tùng ngành dệt may, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm. Hàng công
nghệ thực phẩm, Nông, lâm, hải sản, Thủ công mỹ nghệ, Ô tô, xe máy, các mặt
hàng tiêu dùng khác,Trang thiết bị văn phòng, Thiết bị tạo mẫu thời
trang,Phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su.
Dịch vụ: Thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục vụ
ngành dệt may, Thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh, Tư vấn, Thiết kế quy trình
công nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành dệt may, da giầy, lắp đặt hệ thống
điện công nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy. Sản xuất kinh doanh,
sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và máy móc thiết bị công nghiệp. Thực
hiện các dịch vụ thương mại và công việc có tính chất công nghiệp dịch vụ đào
tạo nghề may công nghiệp. Uỷ thác mua bán xăng dầu. Kinh doanh kho vận, kho
ngoại quan, Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng, vận tải, du lịch lữ
hành trong nước.
Kinh doanh thương mại: Kinh doanh hàng công nghệ phẩm:Nông, lâm, hải
15

Trích đoạn Các giải pháp chính nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status