Đánh giá thực trạng tài chính của công ty VIRASIMEX - Pdf 10

Mục lục
-------***------
Mục lục.............................................................................................................2
Lời mở đầu........................................................................................................ .4
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
...7
1.1. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.............. 7
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính................................................. 7
1.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp....................................................................................... 7
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 9
1.2.
.......................................................................................................................
Quy trình phân tích, khái quát nội dung phân tích, cơ sở số liệu và phơng
pháp phân tích............................................................................................... .9
1.2.1. Quy trình phân tích.................................................................. 9
1.2.2. Khái quát nội dung phân tích...................................................10
1.2.3. Cơ sở số liệu.............................................................................10
1.2.4. Phơng pháp phân tích...............................................................11
1.2.4.1. Phơng pháp tỷ lệ.....................................................11
1.2.4.2. Phơng pháp so sánh................................................12
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ..............................13
1.3.1. Đánh giá khái quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp .....13
1.3.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn..........13
1.3.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn......15
1.3.1.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối
cùng..........................................................................15
1
1.3.1.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh........................................18
1.3.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trng........................21

động tại công ty VIRASIMEX...............................................................................................................70
3.1. Định hớng hoạt động của công ty trong năm tới...................................................70
3.2. Một số giải pháp tài chính .....................................................................................71
3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ...........................71
3.2.1.1. Điều chỉnh lại tỷ trọng tiền mặt......................................71
3.2.1.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ.........................................73
3.2.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng thơng mại hợp lý.............74
3.2.2. ổn định cơ cấu tìa chính, giảm dần hệ số nợ................................76
3.2.3. Các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.....................77
3.2.4. Tăng cờng công tác quản lý tài chính của công ty........................79
3.2.5. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng......................................80
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.................................................80
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nớc và cơ quan chủ quản................81
3.3.1. Kiến nghị với Bộ GTVT................................................................81
3.3.2. Kiến nghị với Bộ thơng mại..........................................................82
Kết luận.......................................................................................................................83
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................85
3
Lời mở đầu
* * * * * * * *
Xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao
lu đầy triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể phát
triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nớc xích lại gần nhau thông qua
chiếc cầu nối thơng maị quốc tế. Vợt qua không gian và thời gian những luồng
dịch chuyển hàng hoá và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết vững bền giữa cung và cầu ở
những trình độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo
theo sự phức tạp ngày càng lớn trong mặt xích cuối cùng của quá trình hội nhập
quốc tế. Chính vì vậy, hội nhập không chỉ còn là vấn đề lý thuyết mà là vấn đề đợc
mọi quốc gia quan tâm. Tiến trình quốc tế hoá mở ra cho các quốc gia những cơ
hội để thúc đẩy tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội nhng ngợc lại chính nó lại

Chơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chơng 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty VIRASIMEX.
Chơng 3: Các giải pháp tài chính và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty.
5
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phơng pháp và công cụ cho
phép thu thập, xử lý các thông tin khác nhau trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng và triển vọng của doanh nghiệp, giúp ngời
sử dụng thông tin đa ra các quyết định phù hợp.
1.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý phải
đa ra rất nhiều các quyết định khác nhau nh: quyết định đầu t, quyết định về mặt
hàng, về trang thiết bị, về nhân sự, về chi phí, về giá bán, về tổ chức huy động và
sử dụng vốn... Các quyết định của các nhà quản lý có ý nghĩa rất quan trọng, liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Đặc biệt là các quyết định quản trị tài chính doanh nghiệp, hầu
hết các quyết định khác đều dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài
chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Nói một cách khác, tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
và ngợc lại tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu sẽ có tác động thúc
đẩy hoặc kìm hãm các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ có đ-
ợc cái nhìn chung nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tốt hay
xấu, xác định đợc nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Nhờ có những thông tin thu thập đợc, các đối t-
ợng sử dụng thông tin sẽ có căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc đa ra các quyết

quyết các vấn đề xã hội...
Nh vậy, xuất phát từ mục đích sử dụng thông tin của các đối tợng trên cùng
với vai trò quan trọng của các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp đối
với việc ra quyết định tài chính, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp là một yêu cầu tất yếu và cần thiết trong nền kinh tế thị trờng. Xu hớng hội
nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sắp tới Việt Nam chính thức gia nhập khu vực mậu
7
dịch tự do Đông Nam á (AFTA) và chuẩn bị tham gia vào WTO (năm 2005), cùng
với sự cạnh tranh mạnh mẽ và những biến động của nền kinh tế thị trờng, sẽ là
những tác nhân thúc đẩy việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày
càng trở nên quan trọng.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin có
tác dụng hữu ích trong việc tạo ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy, phân tích
hoạt động tài chính phải đạt đợc các mục tiêu chủ yếu sau:
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đợc đầy đủ các thông tin hữu
ích cho các nhà đầu t và ngời sử dụng thông tin tài chính khác để giúp
cho họ có quyết định đúng đắn khi có các quyết định đầu t, quyết định
cho vay, quyết định thu hồi nợ... Ngoài ra còn giúp họ có những thông tin
để đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình
sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không, cũng nh khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ và tình hình biến động của
chúng. Hơn nữa, phân tích tình hình tài chính cung cấp thông tin về việc
thực hiện chức năng quản lý của ngời quản lý đối với doanh nghiệp. Ngời
quản lý không chỉ có trách nhiệm về việc quản lý và bảo toàn vốn của
doanh nghiệp, mà còn có trách nhiệm về việc sử dụng chúng sao cho có
hiệu quả.
1.2. Quy trình phân tích, khái quát nội dung phân tích, cơ sở số

- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.2.3. Cơ sở số liệu:
Để thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp cần sử dụng các tài liệu
sau:
9
- Báo cáo 01 doanh nghiệp (B01- DN): Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo 02 doanh nghiệp (B02- DN): Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Báo cáo 03 doanh nghiệp (B03- DN): Báo cáo ngân quỹ.
- Báo cáo 09 doanh nghiệp (B09- DN): Thuyết minh báo cáo tài
chính.
- Báo cáo tình hình công nợ, các khoản vay và các tài liệu liên quan.
Tuy chỉ có một số chỉ tiêu phân tích ta không thể sử dụng đợc ngay các số
liệu trong các báo cáo mà cần thiết có sự điều chỉnh và xử lý số liệu. Căn cứ vào ý
nghĩa của từng chỉ tiêu, có thể phải xử lý các số liệu để có đợc ý nghĩa của từng chỉ
tiêu đó.
1.2.4. Phơng pháp phân tích:
Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, các luồng dịch chuyển và biến đổi
tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Thông thờng ngời ta sử dụng 2 phơng pháp sau:
1.2.4.1. Phơng pháp so sánh:
Đây là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riên, đợc áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của
quá trình phân tích: từ khi su tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Khi sử dụng
phơng pháp so sánh cần chú ý đến điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuật
so sánh:
Về điều kiện so sánh:

1.2.4.2. Phơng pháp tỷ lệ:
Phơng pháp này đợc dựa trên ý nghĩa, chuẩn mực của các tỷ lệ đại lợng tài
chính trong các mối quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu
phải xác định đợc các ngỡng (định mức) để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị lỷ lệ tham chiếu.
Nh vậy, để đa ra nhận xét, đánh giá một cách chính xác về tình hình tài
chính thì phải phân tích với việc kết hợp hài hoà hai phơng pháp trên. Sự kết hợp
11
hai phơng pháp này cho phép ngời phân tích đi sâu xem xét các kía cạnh khác
nhau, thấy rõ đợc thực chất hoạt động tài chính cũng nh xu hớng biến động của
từng chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau, đồng thời
vẫn đảm bảo tính đồng nhất trong khi tính toán.
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Nội dung của phân tích tình hình tài chính bao gồm:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
- Qua bảng cân đối kế toán (Bảng CĐKT) để phân tích cơ cấu và
diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp.
- Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Báo cáo
KQHĐSXKD) để phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuố
cùng của doanh nghiệp.
Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp:
- Hệ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Hệ số về rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tỷ suất tự tài trợ của doanh
nghiệp
- Hệ số về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Hệ số phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:

nghiệp sử dụng trong kỳ. Tuy nhiên, sự so sánh này cha thể hiện đợc đầy đủ tình
hình tài chính của doanh nghiệp bởi vì nó còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
khác nhau.
*So sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng của từng loại trong tổng số.
Qua đó chỉ ra ý nghĩa tơng đối của các loại, các mục, các khoản mục.
* Ngoài ra có thể so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ tr-
ớc, từ đó thấy đợc xu hớng biến động về tài chính doanh nghiệp là tốt hay xấu, đề
ra các biện pháp khắc phục trong kỳ tới. Hoặc có thể so sánh số thực hiện với số
kế hoạch để thấy đợc mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
13
Kết luận đánh giá: Chỉ ra sự biến động về tài sản và nguồn vốn hình
thành tài sản một cách khách quan tại thời điểm phân tích, từ đó đa ra
những nhận định về khả năng thay đổi trong tơng lai.
Tuy nhiên, thông qua bảng CĐKT chúng ta mới chỉ biết đợc một cách khái
quát về cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. để tìm hiểu một
cách sâu sắc hơn chúng ta đi phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp thông qua Báo cáo KQKD.
1.3.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn:
Để lập đợc bảng kê diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp, ta phải thực hiện theo các quy trình sau:
Tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trên Bảng CĐKT giữa hai thời
điểm là đầu kỳ và cuối kỳ.
Dựa vào kết quả vừa tìm đợc sẽ sắp xếp kết quả của từng khoản mục vào
hai cột diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc:
- Việc tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu, giảm tài sản
của doanh nghiệp đợc xếp vào cột diễn biến nguồn vốn.
- Tăng tài sản, giảm các khoản nợ phải trả và VCSH đợc xếp chung
vào cột sử dụng vốn.
Từ kết quả vừa tìm đợc, chúng ta tính toán tỷ trọng của từng khoản mục để
đánh giá sự thay đổi theo xu hớng nào của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Giữa các chỉ tiêu này có mối quan hệ với nhau, thể hiện:
15
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
Doanh thu
thuần từ
hoạt động
KD
Giá vốn
hàng
bán
Chi phí
bán
hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó chịu tác động của rất nhiều
nhân tố ảnh hởng. Để phân tích ảnh hởng của các nhân tố chủ yếu đến lợi nhuận, ta
sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất giá vốn
hàng bán trên
doanh thu thuần

Nh vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua 2
bảng trên mới chỉ là bớc phân tích khái quát, giúp chúng ta có đợc cái nhìn tổng
quan về doanh nghiệp. Để có những đánh giá chi tiết và cụ thể hơn về tình hình
16
tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ đi vào phân tích, đánh giá các hệ số tài
chính đặc trng sau:
1.3.1.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm
TSLĐ và đầu t ngắn hạn, TSCĐ và đầu t dài hạn. Để hình thành 2 lại này phải có
các nguồn vốn tài trợ tơng ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng
thời gian dới một năm cho hoạt động SXKD bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ quá hạn
nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn
doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn VCSH,
nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn
Nguồn vốn dài hạn trớc hết đợc đầu t để hình thành TSCĐ, phần d của nguồn
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn đợc đầu t hình thành TSLĐ. Chênh lệch giữa
nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn đợc gọi là
VLĐ thờng xuyên.
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ thờng
xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, ta cần
tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản.
* Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn.
Có nghĩa là nguồn vốn thờng xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu t
cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu t vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn,
TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của
doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng 1 phần TSCĐ để thanh toán
nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trờng hợp nh vạy giải pháp của doanh nghiệp là
tăng cờng huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu t dài hạn hoặc
thực hiện đồng thời các 2 giải pháp đó.

khoản phải thu

Thực tế có thể xảy ra những trờng hợp sau đây:
* Nhu cầu VLĐ thờng xuyên > 0 tức là tồn kho và các khoản phải thu > nợ
ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có đợc từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn
dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
Giải pháp trong trờng hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và
giảm các khoản phải thu ở khách hàng.
* Nhu cầu VLĐ thờng xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ
kinh doanh.
Mối liên hệ giữa VLĐ thờng xuyên với nhu cầu VLĐ thờng xuyên:
18
Nợ ngắn hạn

Vốn bằng tiền = VLĐ thờng xuyên - Nhu cầu VLĐ thờng xuyên
Nguồn vốn dài hạn > TSCĐ => VLĐ thờng xuyên > 0 và ngợc lại
TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn => Nhu cầu VLĐ thờng xuyên > 0
và ngợc lại.
Dựa vào các chỉ tiêu trong BCĐKT ta thấy các mối liên hệ trên đợc biểu hiểu
nhu sau:
- Nếu hàng tồn kho và khoản phải thu > nợ ngắn hạn, nghĩa là sử
dụng ngắn hạn > nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp huy động đợc =>
nhu cầu VLĐ thờng xuyên dơng. Để tài trợ phần chênh lệch này
doanh nghiệp cần tới VLĐ thờng xuyên. Nếu VLĐ thờng xuyên >
nhu cầu VLĐ thờng xuyên => vốn bằng tiền dơng và ngợc lại.
- Nếu tồn kho và các khoản phải thu < nợ ngắn hạn, có nghĩa là
VLĐ từ bên ngoài thừa trang trải các sử dụng ngắn hạn; nhu cầu
VLĐ thờng xuyên < 0; nếu VLĐ thờng xuyên dơng => vốn bằng

1.3.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán:
Đối với các đối tợng sử dụng thông tin, đặc biệt là đối với các nhà đầu t, thì
vấn đề đợc họ quan tâm nhiều nhất là khoản lợi nhuận từ hoạt động đầu t đem lại
và khả năng rủi ro của các khoản đầu t đó là cao hay thấp. Họ luôn đặt ra câu hỏi
liệu doanh nghiệp mà họ đầu t có đủ khả năng trả các khoản nợ tới hạn hay
không? Việc phân tích một số chỉ tiêu dới đây sẽ giúp họ trả lời đợc câu hỏi này:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài
sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với tổng số nợ phải
trả (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn).

Hệ số khả năng
thanh toán tổng
quát
=
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và dài hạn
20
*ý nghĩa: Hệ số này đánh giá khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán các
khoản nợ tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp.Nhìn chung hệ số này càng
lớn hơn 1 thì càng tốt.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
*Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh mức độ đảm bảo cảu tài
sản lu động và các khoản đầu t ngắn hạn (TSLĐ và ĐTNH) với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng
thanh toán hiện
thời
=
TSLĐ & ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn

nhằm tiến tới kết cấu vốn tối u để đạt đợc mục tiêu chi phí sử dụng vốn là thấp
nhất. Tuy nhiên, do những thay đổi trong kỳ kinh doanh, trong hoạt động đầu t của
doanh nghiệp làm cho kết cấu này luôn bị phá vỡ. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là
tình hình tự tài trợ dới đây sẽ giúp chúng ta đánh giá cơ cấu nguồn vốn và tình hình
tự tài trợ của công ty có hợp lý hay không?
Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tỷ suất tự tài trợ:
Cơ cấu nguồn vốn:
*Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện
nay của doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ hoặc mấy đồng từ vốn
chủ sở hữu.
*Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu (VCSH) là hai tỷ số quan trọng nhất phản
ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nợ phải trả
Hệ số nợ = = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh trong 1đ vốn kinh doanh có bao nhiêu đợc hình thành từ
vay nợ bên ngoài, và có xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Hệ
số này cao thì doanh nghiệp có thể sử dụng đòn bẩy tài chính là công cụ để gia
tăng lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu vì họ đợc sử dụng một lợng tài sản lớn trong
khi chỉ phải đầu t một lợng vốn nhỏ. Nhng nếu hệ số này quá cao cũng đồng nghĩa
với rủi ro tài chính lớn vì doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
toán.
22
VCSH
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số này cho thấy sự đóng góp của chủ sở hữu trong một đồng vốn kinh
doanh hiện nay là bao nhiêu. Nếu hệ số này càng lớn thì tính độc lập và tự chủ của
doanh nghiệp càng cao, vì vậy doanh nghiệp ít phải chịu ràng buộc và sức ép của
các chủ nợ.

VLĐ giảm, năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp còn yếu kém. Và ng-
ợc lại, số vòng quay lớn đồng nghĩa với số ngày của một vòng quay là nhỏ, chứng
tỏ năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp là tốt vì lợng hàng tồn kho của
doanh nghiệp đã bị giảm đi.
Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay của các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
*ý nghĩa: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền của doanh nghiệp. Vòng quay này càng lớn thì càng tốt
vì nó cho biết tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh, tránh đợc tình trạng bị
chiếm dụng vốn, điều này tác động rất tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp và ngợc lại.
Kỳ thu tiền
bình quân
360
Vòng quay các
khoản phải thu
Số d BQ các khoản phải thu
Doanh thu thuần x 360
*ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải
thu hay nó đo lờng khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải
thu và doanh thu tiêu thụ bình quân trong một ngày. Thông thờng thì chỉ tiêu này
càng ngắn càng tốt. Tuy nhiên, để có thể kết luận chắc chắn còn phải xem xét đến
24
chính sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp, từ đó đánh giá công tác thu hồi
nợ trong thanh toán là tích cực, hiệu quả, hay còn hạn chế.
Vòng quay vốn l u động (VLĐ):
Vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status