Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà - Pdf 10

Lời mở đầu
Ngày nay nền kinh tế nớc ta đã chuyển từ tự cấp tự túc sang nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.Do các doanh nghiệp đc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất (DNSX) để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh gay gt một mt phải kết hợp và sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào sao
cho đảm bảo chất lợng đầu ra, tức là lấy thu bù chi, một mặt phải tạo ra lợi
nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Muốn thực hiện đợc điều đó doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Một trong những công cụ giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả
cao là việc hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí xản
xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong công tác quản lý doanh nghiệp,
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đ-
ợc các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là tiền đề cho việc hạ
giá thành sản phẩm do đó đảm bảo tính chất đầy đủ và chính xác của giá thành
sản xuất đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí bỏ ra theo đúng chế độ nhà nớc
quy định.
Việc bỏ ra chi phí sản xuất nhiều hay ít, giá thành sản phẩm cao hay
thấp, tăng hay gim ng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay
lãng phí vật t, lao động, tiền vốn. Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao hay
thấp phản ánh việc sử dụng vật t, lao động, tiền vốn ,... tốt hay xấu. Đây chính
là con đờng quan trọng nhất để doanh nghiệp tăng doanh lợi và cũng là biện
pháp chủ yếu để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trờng trong nớc và ngoài n-
ớc.
1
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý kinh tế nói
chung và đặc biệt là trong các DNSX nói riêng.Sau thời gian thực tập tại Công
ty Cổ Phần bao Bì Sông Đà, đợc sự tận tịnh giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng

cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất.
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng định mức chi phí, tính toán
hiệu quả tiết kiệm thì tuỳ theo mục đích quản lý và xem xét chi phí dới các góc
độ khác nhau để kế toán tiến hành lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù
hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí để
sắp xếp chi phí thành các loại khác nhau. Mỗi loại gọi là một yếu tố chi phí sản
xuất, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào việc gì. Toàn bộ
chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất : Cho phép hiểu
rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động ,
* Phân loại chi phi sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
3
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau.Mỗi khoản mục chi
phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh
tế nh thế nào. Những khoản mục chi phí này tơng ứng với những khoản mục
tính giá thành, bao gồm :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung, bao gồm :

chênh lệch mức độ hoạt động của 2cực đó nhằm xác định các yếu tố biến phí.
Căn cứ kết quả tính đợc sẽ xác định đợc mức độ hoạt động của định phí. Sau khi
xác định đợc các yếu tố định phí, biến phí nhà quản trị sẽ thiết lập đợc phơng
trình của chi phí hỗn hợp đó.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác
dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục cho việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh
doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí :
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất bao gồm :
+ Chi phí đơn nhất : Là chi phí do 1 yếu tố duy nhất cấu thành nh : nguyên
vậy liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất...
+ Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc
nhận thức vị trí của tng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí :
5
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra 1 sản phẩm, 1 công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều
công việc. Nhữ chi phí sản xuất này kế toán phải tiến hành phân bổ cho
các đối tợng có liên quan theo 1 tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.

chi phí sau :
* Các chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án :
- Chi phí cơ hội : Là lợi ích bị mất đi do chọn phơng án và hành động này thay
vì chọn phơng án và hành động khác ( là phơng án và hành động tối u nhất
có thể lựa chọn so với phơng án đợc lựa chọn ).
- Chi phí chênh lệch : là những khoản chi phí có ở phơng án này nhng không
có hoặc chỉ có một phần ở phơng án khác. Đây là một trong các căn cứ quan
trọng để lựa chọn phơng án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh.
- Chi phí chìm : Là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể đã
lựa chọn phơng án hoặc hành động nào.
Nh vậy, mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau. Chúng có quan
hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm mục đích chung là quản lý tốt
chi phí phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản
phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
7
Trong một quá trình sản xuất, toàn bộ các chi phí sản xuất chế tạo
sản phẩm luôn luôn đợc biểu hiện ở 2 mặt : Định tính và định lợng.
Mặt định tính là các yêu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Còn mặt định lợng thể hiện ở mức độ tiêu
hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo để cấu
thành nên sản phẩm biểu hiện bằng thớc đo tổng quát là thớc đo giá trị.
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế.
Giá thành sản phẩm luôn luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên
trong nó đó là chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu
thành trong khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nh vậy, bản
chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí của

- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định : bao gồm toàn bộ
biến phí sản xuất và phần định phí đợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực
tế so với mức hoạt động chuẩn.
- Giá thành toàn bộ của sản sản phẩm tiêu thụ : bao gồm giá thành sản xuất
cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình,
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên chúng
cũng có những điểm khác nhau đó là :
- Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm ,công việc, lao vụ sản xuất đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của
9
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Song, chính nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện đồng tiền của
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất nên giữa chúng
có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là căn cứ, là cơ
sở để tính giá thành của sản xuất công việc, lao vụ đã hoàn thành.
II. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và
yêu cầu tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất, tuỳ thuộc vào loại
hình sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà xác định

tiếp.
- Phơng pháp gián tiếp : áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công thức :
i
n
i
i
i
T
T
C
C ì

=

=1

Trong đó :
+ C
i
:chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i.
11
+ C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cân phân bổ.
+
n
T
i
: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.

cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành mà
có thể áp dụng một trong các phơng pháp nói trên.
- Phơng pháp trực tiếp(Hay còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp
này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách : Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ, chi phí sản xuất sản phẩm làm dở dang cuối kỳ để tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ và đợc xác định theo
công thức:
= C + D
đk
D
ck
Giá thành đơn vị đợc xác định : Z
đv
=
Z
S
TP
Trong đó : : Tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành.

đv
:

Giá thành đơn vị của từng đối tợng tính giá thành.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
D
đk
và D
ck
: chi phí của SPDD đầu và cuối kì.
S


=
n
i
ii
xHS
1
Trong đó:
S
i
: sản lợng thực tế của loại sản phẩm i.
H
i
: hệ số quy định cho sản phẩm loại i.
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm ra chi phí của SPDD đầu kỳ, cuối kì tính tổng giá thành
của cả liên quan
phẩm theo từng khoản mục (theo phơng pháp giản đơn )
+ Tính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
Z
spi
=
D
dh
+ C
tk
- D
ck

=

=
Tiêu chuẩn phân bổ có
trong từng quy cách
x
Tỷ lệ tính
giá thành
- Phơng pháp loại trừ chi phí: Phơng pháp này phù hợp với loại hình doanh
nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất tạo ra tạo ra sản phẩm
chính và các sản phẩm phụ liên quan. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính
hoàn thành trong kỳ, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất.
Công thức tính: Z = C + D
đk
D
ck
C
lt

Trong đó :
Z :tổng giá thành của đối tợng tính giá thành.
C :tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp đợc.
D
đk
và D
ck
: chi phí của SPDD đầu kỳ và cuối kỳ.
Clt :chi phí cần loại trừ ra khỏi chi phí đã tập hợp đợc.
Phơng pháp liên hợp: Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra
đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau.

Tng chi phớ vt liu cn phõn b
Tng tiờu thc phõn b ca tt c cỏc i tng
theo dừi cỏc khon chi phớ nguyờn vt liu trc tip, k toỏn s dng
ti khon 621 Chi phớ nguyờn vt liu trc tip.
Bờn N : Tr giỏ vn nguyờn liu, vt liu s dng trc tip cho sn
xut, ch to sn phm hoc thc hin lao v dch v trong k.
Bờn Cú : Tr giá vn nguyờn liu, vt liu s dng khụng ht, nhp li kho
Tr giỏ ca ph liu thu hi ( nu cú )
Kt chuyn chi phớ nguyờn vt liu trc tip tớnh giỏ thnh sn phm
*Ph ng ph ỏp h ch to ỏn c th
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621: Tập hợp chi phí vật liệu.
Có TK 152: Giá thực xuất dùng theo từng loại.
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng:
16
Nợ TK 621: Tập hợp chi phí vật liệu.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối t-
ợng để tính giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 621
17

hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
18
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Nợ TK 622
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%)
Nợ TK 622
Có TK 338( 3382, 3383, 3384)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
TK152
TK154
không hết nhập
kho
Vật liệu dùng
vật liệu trục tiếp
Kết chuyển chi phí
TK621
trực tiếp chế tạo
sản phẩm ,
tiến hành ,lao vụ
dịch vụ
Vật liệu dùng
TK 151,152,331
111, 112,331,...
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản

Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí SXC phát sinh
trong kỳ
Các khoản ghi giảm CPSXC
Kết chuyển CPSXC
TK 154 cú kt cu nh sau :
Bên Nợ : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Bờn Cú : trị giá sản phẩm hỏng bồi thờng, phế liệu thu hồi do sản phẩm
hỏng.
Giỏ thnh sn xut sn phm hon thnh trong k
D N : Chi phớ sn xut kinh doanh cui k.
* ỏnh giỏ sn phm d dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn trong dây chuyền
công nghệ đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công
chế biến tiếp mới tạo nên thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang đợc tiến hành bằng nhiều phơng pháp, tuỳ theo
đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, tỷ trọng, mức độ và thời gian của
chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá cho phù hợp.
+ Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Theo phơng pháp này, SPDD cuối kỳ chỉ bao gồm chi phớ nguyờn vt liu
chớnh trc tip ( hoc chi phớ nguyờn vt liu trc tip ) còn các chi phí gia
công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cả
cho giá thành thành phẩm chịu.
Công thức: D
ck
=
D
dk

chuyển sang.
+ Đánh giá SPDD theo khối lợng sản phẩm ho n th nh t ơng đơng.
Theo phơng pháp này căn cứ khối lợng SPDD và mức độ chế biến của
chúng để tính đổi khối lợng SPDD ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Sau đó tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho SPDD theo nguyên tắc :
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ nh :
chi phí NVLTT thì kế toán tính chi phí cho SPDD theo công thức (*) ( đã trình
bày ở trên.
Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuúât chế biến nh : chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, thì tính SPDD theo công thức:
D
ck
=
D
dk
+ C
S
TP
+ S'
d
x S'
d

Trong đó :
C : Đợc tính cho từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
S'
d
: khối lợng SPDD đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( % HT ) : S
dChú thích:
(1): Chi phí vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
(2a), (2b): Tính lơng, BHXH phải trả cho công nhân SX, nhân viên PX.
(3): Chi phí sản xuất chung phát sinh (khấu hao, CP bằng tiền mặt).
(4a), (4b), (4c): Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
(5a), (5b): Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
(6) : Giá thành sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
24
TK 154 TK 631
TK 632
TK 621
TK 622
TK 627
(5a)
(4a)
(4b
)
(6)
(4c)
TK 611
(1)
TK334,338
(2a)
(2b
)
TK152,153

Trích đoạn Quá trình hìnhthành và phát triển của xí nghiệp sản xuất bao bì Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì :
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status