Tài liệu luận văn: THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC PHẦN "MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC", VẬT LÍ 11 - NÂNG CAO pot - Pdf 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN ĐỨC THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC
PHẦN "MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC",
VẬT LÍ 11 - NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM XUÂN QUẾ
THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học,
khoa Vật lí trường ĐHSP Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập tại khoa và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Xuân Quế đã trực
tiếp giảng dạy, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường
THPT Lục Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Tôi cũng
trân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở trường thực nghiệm đã nhiệt tình đóng
góp ý kiến, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin thành cảm bạn bè đồng nghiệp và người thân trong gia đình,
cảm ơn các bạn học viên cao học K16 chuyên ngành lí luận và phương pháp
giảng dạy vật lí trường ĐHSP Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá

ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH
TRONG CÁC TRƢỜNG THPT 6
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP 6
1. Khái niệm ôn tập và mục đích ôn tập 6
2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức. 8
3. Nội dung cần ôn tập trong dạy học vật lí 9
4. Các hình thức ôn tập 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii
5. Các phƣơng pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp 11
5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở
nhà có tác dụng giúp HS tự ôn tập kiến thức 11
5.2. Hoạt động ngoại khoá góp phần tự ôn tập kiến thức 12
5.3. Tham gia xây dựng logíc hình thành các kiến thức thông
qua xây dựng các sơ đồ Graph về từng phần và toàn bộ hệ
thống kiến thức cần ôn tập. 12
6. Phƣơng tiện hỗ trợ việc ôn tập 14
6.1. Sách (sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo…) 14
6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận)
trên mạng (dưới dạng Web…) 14
7. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá 15
7.1. Khái niệm kiểm tra và đánh giá 15
7.2. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá 16
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP 17
1. Đánh giá vai trò của ôn tập từ phía GV và từ phía HS 18
1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn HS ôn tập 18
1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động ôn tập 19
2. Các nội dung hiện nay mà GV và HS thƣờng ôn tập và đánh giá 19

3.2.3. Ôn tập thông qua việc xây dựng sơ đồ (graph) 36
3.2.4. Ôn tập thông qua việc làm bài tập luyện tập 38
3.2.5. Ôn tập thông qua diễn đàn thảo luận 39
3.3. Đề xuất về phương tiện ôn tập 40
3.3.1. Các khái niệm liên quan đến web 40
3.3.2. Một số ưu điểm của web trong dạy học hiện đại. 43
3.3.3. Các khả năng hỗ trợ của web đối với ôn tập 45
4. Thiết kế Website hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến
thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao 49
4.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng Website 49
4.2. Thiết kế Website 51
4.3. Xây dựng các module chính 53
4.3.1. Xây dựng mudule 1: Ôn tập thông qua tóm tắt kiến thức
bài học 53
4.3.2. Xây dựng module 2: Hệ thống các câu hỏi ôn tập dạng tự
luận và hướng dẫn trả lời 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

v
4.3.3. Xây dựng module 3: Sử dụng thí nghiệm ảo để ôn tập 57
4.3.4. Xây dựng module 4: Sử dụng sơ đồ graph để ôn tập trên web 59
4.3.5. Xây dựng module 5: Hệ thống bài tập trắc nghiệm có phản
hồi hướng dẫn 66
4.3.6. Xây dựng module 6: Sử dụng các diễn đàn thảo luận
nhóm để ôn tập trên Website 69
4.3.7. Xây dựng module 7: Sử dụng bài kiểm tra trên Website để
đánh giá mức độ thu nhận kiến thức của HS 71
4.4. Thiết kế và xây dựng các mudule hỗ trợ khác 73
Kết luận chƣơng 2 74

Giáo viên
HS
:
Học sinh
THPT
:
Trung học phổ thông
SGK
:
Sách giáo khoa
SBT
:
Sách bài tập
TN
:
Thực nghiệm
ĐC
:
Đối chứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của thông tin, khoa học kĩ
thuật và công nghệ, lƣợng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều. Song
chúng ta không thể nhồi nhét tất cả tri thức đó cho trẻ mà phải dạy trẻ phƣơng

hiện nay chính là dạy học thông qua các chƣơng trình chạy trên Website. Nó
cung cấp một kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập
cho nhiều ngƣời có trình độ khác nhau, tạo ra sự bình đẳng trong học tập. Các
chuyên gia giáo dục đều cho rằng, khi đƣa CNTT-TT vào nhà trƣờng sẽ tạo ra
một cuộc cách mạng trong giáo dục dẫn đến những thay đổi trong cả nội dung và
phƣơng pháp dạy và học. Đây thực sự đã trở thành cầu nối giữa GV và nhà
trƣờng, giữa GV và HS, giữa gia đình và nhà trƣờng, giữa GV và GV, giũa HS
và HS. Công tác quản lý giáo dục cũng thay đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo
án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện
thi đại học liên tục đƣợc đƣa lên mạng để GV và HS có thể tham khảo, nghiên
cứu ở mọi lúc, mọi nơi. Tuy vậy các Website dành cho HS học tập trong đó có
hoạt động ôn tập kết hợp với tự kiểm tra đánh giá đƣợc xây dựng trên cơ sở lí
luận dạy học vật lí hiện đại vẫn còn chƣa đƣợc nghiên cứu. Chính vì vậy việc
thiết kế trang Web vật lí giúp việc tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá theo quan điểm
của lí luận dạy học hiện đại là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
Thiết kế Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến
thức phần „„MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC” Vật lí 11 nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng lí luận dạy học Vật lí về hoạt động ôn tập, kiểm
tra, đánh giá và công nghệ xây dựng Web nhằm thiết kế Website hỗ trợ HS tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3
ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”
Vật lí 11 nâng cao.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá của
HS với sự hỗ trợ của Website.

Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc ôn
tập trong dạy học hiện đại; cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng tự học và
tự nghiên cứu đối với HS phổ thông; cơ sở lí luận của hoạt động kiểm tra
đánh giá và tự kiểm tra đánh giá trong dạy học phổ thông.
Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn: Nghiên cứu thực tiễn hoạt
động ôn tập và kiểm tra, đánh giá của GV và HS trong các trƣờng phổ thông.
Tiến hành khảo sát bằng phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp nghiên cứu sản
phẩm (bài kiểm tra của HS), phƣơng pháp phỏng vấn và đàm thoại với HS và
GV ở các trƣờng THPT.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm đối chứng giữa hai quá
trình ôn tập phần “Mắt. Các dụng cụ quang học” của hai nhóm HS, một nhóm có sử
dụng Website ôn tập và nhóm còn lại sử dụng phƣơng pháp ôn tập truyền thống.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán
học để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8. Những đóng góp mới của luận văn
- Trình bày hệ thống cơ sở lí luận của việc ôn tập theo quan điểm của lí
luận dạy học hiện đại.
- Thiết kế Website dƣới sự vận dụng của các lí luận trên và sự hỗ trợ
của CNTT giúp HS rèn luyện kĩ năng tự ôn tập, phát huy hứng thú từ đó
nâng cao chất lƣợng ôn tập kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”,
Vật lí 11 nâng cao.
9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5
Về mặt lí luận, luận văn góp phần bổ sung, hệ thống hoá các lí luận về việc
ôn tập theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại cũng nhƣ vận dụng lí luận này
và CNTT trong việc xây dựng Website về nội dung ôn tập và kiểm tra, đánh giá.
Website xây dựng đƣợc là tài liệu tham khảo tốt cho việc HS tự ôn tập

luyện lại những điều đã học để nhớ, để nắm chắc.
Theo các nhà tâm ý học [7];[13]: Ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là
sự cấu trúc lại các trông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một cấu
trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi
cần có thể tái hiện lại những thông tin và sử dụng lại những thông tin đó có
hiệu quả cho nhiều hoạt động khác nhau. Sự lƣu giữ thông tin bắt đầu từ quá
trình ghi nhớ, quá trình ghi nhớ có liên quan đến những thông tin đƣợc
chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin đƣợc lƣu giữ trong trí nhớ
ngắn chỉ chừng vài giây trong thời gian ngƣời học làm việc, tiến hành thao tác
trên các thông tin đó, còn trí nhớ dài lƣu giữ thông tin trong suốt cả cuộc đời.
Trí nhớ ngắn lƣu giữ những gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó, cùng với những
thông tin chuyển từ các giác quan nhƣ tai, mắt của con ngƣời. Sau khi lƣu giữ
và sử lí những thông tin đó trong vài giây, trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết
số thông tin ấy. Để lƣu giữ thông tin thì những nội dung của trí nhớ ngắn phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7
đƣợc chuyển sang trí nhớ dài. Nhƣng muốn chuyển sang đƣợc trí nhớ dài thì
các thông tin đó trƣớc hết cần đƣợc sử lý, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn
sao cho nó có nghĩa với ngƣời học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện
việc phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá để xác nhận và tổ chức
lại thông tin đã thu nhận trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với
ngƣời học. Để tổ chức đƣợc thông tin, điều đầu tiên ngƣời học phải xác nhận
lại thông tin, bổ sung, chỉnh lý, chính xác hoá những thông tin đã lĩnh hội qua
các thao tác trí tuệ để tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mấu chốt,
những vấn đề chƣa rõ, chƣa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm
sáng tỏ những thông tin đó. Tức là phải thông hiểu thông tin, phải trả lời đƣợc
câu hỏi “tại sao nhƣ vậy?”. Trên cơ sở của sự thông hiểu thông tin, ngƣời học
tiến hành các hoạt động phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tƣợng hoá, hệ

có chỗ chƣa tối ƣu, góp phần củng cố và khắc họa thông tin để có thể sử dụng
thông tin có hiệu quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Tiếp thu những quan niệm của các tác giả trên, chúng tôi cho rằng, ôn
tập là quá trình ngƣời học xác nhận lại thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin,
tổ chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và dễ gợi lại hơn,
vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức, làm
vững chắc các kĩ năng kĩ xảo đã đƣợc lĩnh hội, phát triển trí nhớ tƣ duy của HS.
2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức.
Ôn tập đƣợc tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học ở bất cứ môn học nào trong nhà trƣờng. Nó là biện pháp cần
thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học của mình và nó giúp ngƣời học
trong quá trình hoàn thiện tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Nhờ ôn tập
đƣợc tổ chức tốt mà những kiến thức đã đƣợc học không chỉ đƣợc ghi lại
trong trí nhớ mà còn đƣợc cấu trúc lại, khắc sâu một cách sáng tạo hơn, cái
thứ yếu sẽ đƣợc loại bỏ ra ngoài và cái chủ yếu đƣợc gắn lại với nhau và có
một chất lƣợng mới. Kiến thức giữ lại trong trí nhớ muốn tồn tại lâu dài thì
phải đƣợc ôn tập và vận dụng thƣờng xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9
Thông qua việc ôn tập giúp HS hệ thống hoá kiến thức, xây dựng đƣợc
một “bức tranh” tổng thể, hệ thống về kiến thức, luyện tập và phát triển những kĩ
năng đã đƣợc học, giúp HS đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa và
tránh đƣợc các sai lầm thƣờng mắc phải trong và sau khi tiếp thu kiến thức mới.
3. Nội dung cần ôn tập trong dạy học vật lí
Ôn tập là một khâu trong các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ
thông, vì thế ôn tập không tự đề ra nội dung, chƣơng trình riêng cho nó mà trên
cơ sở nội dung chƣơng trình của môn học quy định cho từng khoá học mà lựa
chọn những vấn đề cơ bản cần ôn tập và sắp xếp có hệ thống những vấn đề đó.

Ôn tập có thể thực hiện dƣới nhiều hình thức, nhƣng thƣờng sử dụng
nhiều nhất là các hình thức sau đây:
 Ôn tập thông qua trả lời các câu hỏi ôn bài dƣới dạng tự luận. Hình
thức này đƣợc thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi đƣợc GV chuẩn bị
sẵn, đó là các câu hỏi kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu hỏi đặt ra trong
tiết học nhằm gợi lại những kiến thức cũ mà nó là cơ sở để hình thành những
kiến thức mới trong bài học hoặc cũng có thể đƣợc thực hiện ngay sau khi
trình bày kiến thức mới nhằm củng cố những kiến thức HS vừa lĩnh hội, chốt
lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của bài học.
 Ôn tập thông qua lập bản tóm tắt bài học hoặc phần, chƣơng kiến
thức đã học. Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đƣa ra các câu hỏi,
những yêu cầu để HS trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hoá,
tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học và thƣờng đƣợc sử dụng sau khi
kết thúc một chƣơng hoặc một phần của chƣơng trình.
 Ôn tập thông qua làm bài tập luyện tập. Các bài tập có thể dƣới
dạng TNKQ hoặc dạng tự luận và thƣờng đƣợc sử dụng nhiều với mục đích
nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, sử dụng các kiến thức
đã học để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11
 Ôn tập thông qua lập sơ đồ kiến thức. Hình thức ôn tập này thƣờng
đƣợc thực hiện trong một (hoặc một vài) tiết học riêng biệt. Mục đích sƣ phạm
của các tiết ôn tập nhƣ vậy là chỉnh lí lại, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ logíc
giữa các kiến thức mà HS đã đƣợc lĩnh hội trong một phần của tài liệu học; tạo
cho HS có cái nhìn toàn diện về nội dung kiến thức trong phần đó.
Tất cả các hình thức ôn tập trên có thể đƣợc thực hiện ngay trong các
giờ lên lớp chính khoá (dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV), có thể thực hiện
trong các giờ học ngoại khoá và cũng có thể tự HS thực hiện ở nhà (dƣới sự

dƣỡng, giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Hoạt động ngoại khoá vật lí có thể đem lại nhiều tác dụng to lớn mà
một trong những tác dụng đó là góp phần củng cố, đào sâu, mở rộng, hệ thống
hoá kiến thức vật lí đã học trên lớp; bổ sung những kiến thức về mặt lý thuyết
hoặc khắc phục những sai lầm mà HS thƣờng mắc phải khi học nội khoá.
5.3. Tham gia xây dựng logíc hình thành các kiến thức thông qua xây dựng
các sơ đồ Graph về từng phần và toàn bộ hệ thống kiến thức cần ôn tập.
5.3.1. Khái niệm về Graph
- Graph trong lý thuyết Graph bắt nguồn từ “Graphic” có nghĩa là tạo ra
một hình ảnh rõ ràng, chi tiết sinh động trong tƣ duy. Trong toán học, Graph đƣợc
định nghĩa: Graph gồm một tập hợp điểm gọi là đỉnh của Graph cùng với một tập
hợp đoạn thẳng (hoặc cong) gọi là các cạnh của Graph, mỗi cạnh nối hai đỉnh
khác nhau và hai đỉnh khác nhau đƣợc nối với nhau bằng nhiều nhất một cạnh.
- Nếu với mỗi cạnh của Graph không phân biệt điểm gốc (đầu) với
điểm ngọn (cuối) thì đó là Graph vô hƣớng.
- Nếu với mỗi cạnh của Graph, ta phân biệt hai đầu, một đầu là gốc và
một đầu còn lại là ngọn thì đó là Graph có hƣớng.
Ví dụ:

B
A
C
B
A
C
Graph vô hƣớng
Graph có hƣớng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14
6. Phƣơng tiện hỗ trợ việc ôn tập
Phƣơng tiện dạy học là các phƣơng tiện sƣ phạm đối tƣợng - vật chất
do GV hoặc HS sử dụng dƣới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo
những điều kiện cần thiết nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Phƣơng tiện dạy
học có thể đƣợc sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng cố (ôn tập,
đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của HS. Hiện nay, các
phƣơng tiện đƣợc dùng trong ôn tập thƣờng là các phƣơng tiện sau:
6.1. Sách (sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo…)
Sách là một công cụ để chứa đựng hệ thống tri thức. Sách là hình thức vật
chất, còn nội dung của nó là tri thức, mà cốt lõi của tri thức là hệ thống khái
niệm. Do đó, khi đọc sách con ngƣời dùng năng lực tƣ duy, năng lực ngôn ngữ
và toàn bộ kinh nghiệm xã hội vốn có của mình để tách khái niệm ra khỏi hệ
thống từ ngữ mà lĩnh hội chúng, đó là một con đƣờng nhận thức, con đƣờng tái
tạo lại tri thức, một phƣơng thức lĩnh hội khái niệm. Khả năng lĩnh hội khái niệm
qua con đƣờng đọc sách phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau [14].
6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận) trên mạng
(dưới dạng Web…)
Các mô hình mô phỏng các hiện tƣợng vật lí, các đoạn video chƣa đƣợc
sử dụng khi nghiên cứu các kiến thức mới có thể dùng trong giai đoạn vận
dụng các kiến thức đã học để xây dựng trang Web củng cố (ôn tập, đào sâu,
mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của HS.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm đƣợc xem nhƣ phƣơng tiện để kiểm
tra kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Theo chúng tôi, việc soạn thảo công phu
các câu hỏi trắc nghiệm, các bài trắc nghiệm có phản hồi những sai lầm của
HS và hƣớng dẫn HS tự đọc tƣ liệu dựa trên công nghệ thiết kế Web hợp lí thì
sẽ tạo ra đƣợc một công cụ, phƣơng tiện hữu hiệu để để định hƣớng hoạt động

định tính\ Định lƣợng những kết quả đạt đƣợc và so sánh với mục tiêu giáo
dục đã xác định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16
Trong giáo dục ngƣời ta đƣa ra định nghĩa[8]: “Đánh giá kết quả học
tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện
mục tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm
tạo cơ sở cho những quyết định sƣ phạm của GV và nhà trƣờng, cho bản thân
HS để họ học tập ngày một tiến bộ hơn”.
Nhƣ vậy, kiểm tra - đánh giá là một bộ phận hợp thành quan trọng
không thể thiếu của quá trình dạy học. Nó cung cấp cho GV thông tin về quá
trình dạy học từ đó có các điều chỉnh phù hợp; giúp GV định ra các nhiệm vụ,
mục tiêu dạy học phù hợp với HS; giúp HS củng cố tri thức, kĩ năng, phát
triển trí tuệ; hình thành ở HS thói quen, nhu cầu tự kiểm tra, tự đánh giá, xác
định động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
7.2. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá
Ôn tập nói chung đƣợc tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với công
việc kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Những công việc đòi hỏi tính tích cực
của HS nhiều hơn là khi giảng kiến thức mới. Về vấn đề này N.N.Baranxki đã
chỉ rõ[1]: chúng ta có thể hợp nhất hoàn toàn tự giác cả ôn tập và kiểm tra vào
làm một. Tuy nhiên tính mục đích của ôn tập và kiểm tra hoàn toàn khác
nhau. Ở trƣờng hợp thứ nhất là công tác củng cố tri thức, ở trƣờng hợp thứ hai
là việc kiểm tra chúng với sự cho điểm (đánh giá) thích đáng. Tất nhiên mặc
dù ở tính mục đích khác nhau nhƣng ôn tập và kiểm tra tiến hành một cách
đồng thời. Bất kỳ việc ôn tập nào do GV tổ chức đồng thời cũng tiến hành cả
kiểm tra tri thức, mặc dù ngƣời GV không có dụng ý đạt mục đích này đi nữa.
Ôn tập và kiểm tra, đánh giá liên hệ với nhau vô cùng khăng khít. Ôn
tập đƣợc tổ chức theo tiết học thông qua kiểm tra (vấn đáp, tự luận, trắc

Bình - Thái Nguyên; Trƣờng THPT Yên Phong 2 - Bắc Ninh; Trƣờng THPT
Thuận Thành 2 - Bắc Ninh.
Thời điểm khảo sát: học kỳ 2 năm học 2009 - 2010.
Đối tƣợng khảo sát: HS lớp 11 Ban Khoa học tự nhiên, với số lƣợng
300 HS và 20 GV của cả 5 trƣờng nói trên.
Mục tiêu khảo sát: đánh giá thực trạng về hoạt động ôn tập và kiểm tra
đánh giá ở các trƣờng THPT hiện nay về các mặt: nhận thức về vai trò của ôn tập;
nội dung ôn tập; phƣơng pháp ôn tập; các phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động ôn tập…
Kết quả khảo sát cho thấy thực tiễn của vấn đề nghiên cứu nhƣ sau:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status