Thiết kế trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương dòng điện xoay chiều vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn) - Pdf 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRỊNH THANH DƢƠNG THIẾT KẾ TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KIẾN THỨC CHƢƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU"
VẬT LÝ LỚP 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS. PHẠM XUÂN QUẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
CNTT-TT Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐTB Điểm trung bình
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
SBT Sách bài tập
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
THPT Trung học phổ thông
TT Thứ tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC


3
3
3
3
3
4
4
4
5
5
6

6
6
8
9
10
10
11
12
12

13
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

thức cần ôn tập
1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố
1.1.6.1. Sách (giáo khoa, bài tập, các tư liệu khác)


16
17
18
18

19
19

22

23

24
25 25

25
26

28

28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.2.2. Các kỹ năng cơ bản học sinh cần đạt được sau khi học xong
chương “Dòng điện xoay chiều”
2.2.3. Các sai lầm phổ biến của học sinh trong khi học phần “Dòng

29
30
30
31
31
31
32
33
35
36
36
36
39
41
45

45
46
48
48

49

52
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.4.3.5. Xây dựng module 5: Sử dụng các diễn đàn thảo luận nhóm
để ôn tập trên Web.
2.4.3.6. Xây dựng module 6: Sử dụng bài kiểm tra trên Web để đánh

64
64
64
64
64
65
65
65
65
65
66
67
67
67
67
69
70
70
70
72
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) đang phát triển với tốc

pháp dạy học là một vấn đề mang tính thời sự.
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khoá VII, năm 1993) đã chỉ rõ: Về phương pháp giáo dục phải
khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để
bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khoá VIII, năm 1997) tiếp tục khẳng định “Phải đổi mới
phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Các ứng dụng của CNTT-TT đặc biệt là Internet – Website học tập góp
phần rèn luyện khả năng tự học. Đây thực sự đã trở thành cầu nối giữa giáo
viên (GV) và nhà trường, giữa GV và học sinh (HS), giữa gia đình và nhà
trường, giữa GV và GV, giữa HS và HS. Công tác quản lý giáo dục cũng thay
đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập
tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện thi đại học liên tục được đưa lên
mạng Internet để GV và HS có thể tham khảo, nghiên cứu ở mọi lúc, mọi nơi.
Tuy vậy các Website dành cho HS học tập trong đó có hoạt động tự ôn tập,
củng cố kết hợp với tự kiểm tra, đánh giá được xây dựng trên cơ sở lí luận
dạy học Vật lí hiện đại vẫn còn chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy việc thiết
kế các trang Web Vật lí giúp việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá theo
quan điểm của lí luận dạy học hiện đại là hết sức cần thiết. Trong phạm vi rất
hạn hẹp của luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay chiều" – Vật lý lớp 12

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố
và kiểm tra, đánh giá.
- Nghiên cứu nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và chuẩn kĩ năng
phần kiến thức trong chương “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12
(chương trình chuẩn).
- Nghiên cứu việc thiết kế trang Web hỗ trợ việc tự ôn tập, củng cố và
kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả trang Web xây
dựng được.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá khi học sinh học xong phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” – Vật
lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
- Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đề xuất những nội dung, hình
thức và phương pháp cần hướng dẫn cho học sinh tự ôn tập và kiểm tra kiến
thức phần : “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
- Trang Web được xây dựng đã góp phần giúp học sinh tự ôn tập, củng
cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại.
Đồng thời bước đầu đã góp phần đổi mới phương pháp dạy và học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập
Theo từ điển tiếng Việt, ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để
nhớ, để nắm chắc.[ 7, tr 747 ]
Theo các nhà tâm lý học (Piagie; Thái Duy Tuyên ...), ôn tập không chỉ
để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các
thông tin đó theo một cấu trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo
ra sự hiểu biết mới. Khi cần có thể tái hiện lại những thông tin và sử dụng
những thông tin đó có hiệu quả cho nhiều hoạt động khác nhau. Sự lưu giữ
thông tin được bắt đầu từ quá trình ghi nhớ. Quá trình ghi nhớ có liên quan
đến những thông tin được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin
được lưu giữ trong trí nhớ ngắn chỉ chừng vài giây trong thời gian người học
làm việc, tiến hành thao tác trên các thông tin đó, còn trí nhớ dài lưu giữ
thông tin trong suốt cả cuộc đời. Trí nhớ ngắn lưu giữ những gì ta đang suy
nghĩ vào lúc đó, cùng với những thông tin chuyển từ các giác quan như tai,
mắt của con người. Sau khi lưu giữ và sử lý những thông tin ấy trong vài giây,
trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số thông tin ấy. Để lưu giữ thông tin thì
những nội dung của trí nhớ ngắn phải được chuyển sang trí nhớ dài. Nhưng
muốn chuyển được sang được trí nhớ dài thì các thông tin đó trước hết cần
được xử lý, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn sao cho nó có nghĩa đối với
người học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại thông tin đã thu nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với người học. Để tổ chức
được thông tin, điều đầu tiên người học phải xác nhận lại thông tin, bổ sung,
chỉnh lý, chính xác hóa những thông tin đã lĩnh hội qua các thao tác trí tuệ để
tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mấu chốt, những vấn đề chưa rõ,
chưa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm sáng tỏ những thông

khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học, làm vững chắc những kỹ
năng kỹ xảo đã được hình thành.
Một số tác giả khác lại cho rằng: Ôn tập là một quá trình giúp HS xác
nhận lại thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin đó nếu thấy có chỗ chưa hợp
lí hay có chỗ chưa tối ưu, góp phần củng cố và khắc họa thông tin để có thể sử
dụng thông tin có hiệu quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Tiếp thu những quan niệm về ôn tập như trên, chúng tôi cho rằng: Ôn tập
là quá trình người học xác nhận lại thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin, tổ
chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và dễ gọi lại hơn,
vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó mà củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức,
làm vững chắc các kỹ năng, kỹ xảo đã được lĩnh hội, phát triển trí nhớ, tư duy
của người học.
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức
Ôn tập được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học ở bất cứ môn học nào trong nhà trường. Nó là biện pháp cần
thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học của mình và nó giúp người học
trong quá trình hoàn thiện tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Nhờ ôn tập
được tổ chức tốt mà những kiến thức đã được học không chỉ được ghi lại
trong trí nhớ mà còn được cấu trúc lại, khắc sâu một cách sáng tạo hơn, cái
thứ yếu sẽ được loại bỏ ra ngoài và cái chủ yếu được gắn lại với nhau và có
một chất lượng mới. Kiến thức sẽ không được giữ lại trong trí nhớ nếu thiếu
ôn tập, và nói chung nếu thiếu bất kỳ sự vận dụng nào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Ôn tập cần thiết cho việc củng cố, nắm vững, hoàn thiện tri thức và sau
đó là để làm mới lại chúng trong trí nhớ lúc này hoặc lúc khác. Ôn tập còn có
một ý nghĩa lớn hơn trong việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận
dụng kiến thức vào trong cuộc sống khi ôn tập Vật lý. Nếu người thầy cung

Những kiến thức Vật lí cơ bản cần hình thành trong quá trình học kiến
thức mới cũng như trong quá trình ôn tập củng cố trong chương trình Vật lí ở
trường phổ thông gồm các loại sau:
- Những khái niệm Vật lí, đặc biệt là những khái niệm về đại lượng
Vật lí.
- Những định luật Vật lí.
- Những thuyết Vật lí.
- Những ứng dụng của Vật lí trong kĩ thuật.
- Những phương pháp nhận thức Vật lí.
Bên cạnh những kiến thức Vật lí cơ bản cần hình thành ở trên thì học
sinh cần phải có một số kĩ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập,
củng cố:
- Kĩ năng thu thập thông tin: kĩ năng đọc sách; kĩ năng quan sát; đọc đồ
thị, biểu đồ; kĩ năng khai thác mạng Internet ...
- Kĩ năng xử lí thông tin: kĩ năng xây dựng bảng biểu, đồ thị; kĩ năng so
sánh, đánh giá; phân tích, tổng hợp ...
- Kĩ năng truyền đạt thông tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả ...
1.1.4. Các hình thức ôn tập
Ôn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là hai hình
thức: ôn tập trên lớp và ôn tập ngoài giờ lên lớp.
1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, bao gồm:
- Ôn tập trong khi trình bài tài liệu mới, nếu việc tiếp thu kiến thức mới
dựa trên cơ sở của những kiến thức đã học trước đó. Hình thức này được thực
hiện thông qua hệ thống các câu hỏi được GV chuẩn bị sẵn, đó là các câu hỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu hỏi đặt ra trong tiết học nhằm gợi lại
kiến thức cũ mà nó là cơ sở để hình thành kiến thức mới trong bài học.

dẫn của thày thì hoạt động tự ôn tập, củng cố cũng như hoạt động ôn tập, củng
cố trong nhóm như thế nào trong thời gian hiện nay và tương lai là hết sức
quan trọng và cần chiếm tỉ lệ cao. Hơn nữa, ngày nay CNTT-TT phát triển,
việc tổ chức cho HS tự ôn tập củng cố, và ôn tập củng cố trong nhóm thông
qua việc xây dựng các Website, các Forum trên mạng Internet dưới sự điều
khiển của GV thông qua việc xây dựng các chương trình ôn tập phân nhánh,
thông qua các bài trắc nghiệm có phản hồi, hướng dẫn hoàn toàn có thể làm
được để nâng cao chất lượng ôn tập, củng cố.
1.1.5. Các phương pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp
1.1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà
có tác dụng giúp học sinh tự ôn tập, củng cố kiến thức
Đọc sách là một trong những dạng hoạt động nhận thức cơ bản của con
người, một loại hình tự học quan trọng và phổ biến.
HS học tập ở nhà là sự tiếp tục một cách có lôgic hình thức trên lớp. Ở
đây, HS phải tự lực đọc lại và hoàn thành các bài tập do GV đề ra sau các giờ
lên lớp. Ngoài những bài tập về nhà chung cho cả lớp, GV có thể ra những bài
tập riêng cho các HS kém và giỏi. Như vậy, học tập ở nhà có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng của quá trình dạy học. Trước hết, nó có
tác dụng ôn tập, củng cố, đào sâu, mở rộng, khái quát hóa và hệ thống hóa tri
thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng ở HS năng lực tự học, năng lực làm việc độc lập. Nó còn cho phép thực
hiện được sự cá biệt hóa việc dạy học, giúp lấp những lỗ hổng trong trí thức
của những HS kém và phát triển năng lực sáng tạo ở HS giỏi. Vì HS tự thực
hiện những nhiệm vụ học tập do GV giao cho, trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ HS không có sự hướng dẫn của GV; GV đánh giá kết quả của hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
động tự học thông qua mức độ hoàn thành công việc của HS; nội dung tự học

Những ứng dụng của lí thuyết graph:
- Dùng graph để hệ thống hóa khái niệm trong một tổng thể, giúp mở
rộng những hiểu biết về đối tượng nghiên cứu.
- Dùng graph cấu trúc hóa nội dung tài liệu giáo khoa, nghĩa là tạo nên
mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một hệ thống nhất định (trong một
chương trình, một chương hay một bài).
- Dùng graph hướng dẫn HS tự học, hoàn thiện tri thức, nghĩa là GV có
thể để cho HS tự thiết kế các graph hoặc hoàn thiện các graph do GV gợi ý.
Hệ thống hóa kiến thức giúp HS có một bức tranh tổng thể, hệ thống về
những kiến thức được học trong một lĩnh vực nhất định. Sử dụng graph trong
khâu này có các mức độ sau:
* Mức độ thứ nhất: GV đưa ra:
- Các yếu tố có trong graph đã có chiều mũi tên nối các đỉnh nhưng nội
dung ở các đỉnh còn trống, hoặc các yếu tố có trong graph chưa có chiều mũi
tên nối các đỉnh và các đỉnh đã điền đủ (hoặc thiếu) các yếu tố nội dung.
- Chưa có các cạnh rồi yêu cầu HS điền thông tin vào những chỗ trống
đó, tạo các liên kết giữa các đỉnh theo các chiều từ yếu tố cơ bản đến yếu tố
dẫn xuất .
* Mức độ thứ hai: HS tự xây dựng graph thể hiện các kiến thức đã học
theo một lôgic mà mỗi HS tự xác định, giáo viên chỉ nêu định hướng chung,
những yêu cầu cơ bản của bài ôn tập.
Sử dụng graph trong khâu hoàn thiện tri thức là sự kết hợp giữa khâu học
ở lớp với khâu tự học ở nhà dưới sự hướng dẫn của GV.
1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố
Phương tiện dạy học là các phương tiện sư phạm đối tượng- vật chất do
GV hoặc HS sử dụng dưới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

Ưu thế của Web thể hiện ở các tính năng tạo lập và quản lý nội dung ôn
tập như: giao – nộp bài tập; trao đổi trực tuyến giữa GV và HS, giữa các bạn
học (chat), tạo lập các diễn đàn,... Nhưng đặc biệt hơn cả “Quản lý học viên”
là một tính năng đặc biệt quan trọng của công nghệ thiết kế Web bao gồm: kết
nạp và theo dõi thông tin học viên trong một khóa học, chia học viên thành
các nhóm (lớp học, khóa học), lên lịch các sự kiện của site hoặc khóa học…,
áp dụng tỉ lệ cho các hoạt động khác nhau cho học viên, quản lí điểm, theo
dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở ngoài để sử dụng cho khóa
học… GV có thể phân quyền truy cập vào nội dung ôn tập đối với từng nhóm
đối tượng như: ôn tập cho mọi người, ôn tập dành cho học viên,... Với khả
năng tính toán của máy tính, máy tính có thể dễ dàng và nhanh chóng thực
hiện kiểm tra trên Web đồng thời thực hiện chấm điểm trên Web theo thang
điểm đã đặt ra.
1.1.7. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá
Ôn tập nói chung được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với công
việc kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Những công việc mà đòi hỏi tính tích
cực của HS nhiều hơn là khi giảng kiến thức mới. Chúng ta có thể hợp nhất
hoàn toàn tự giác cả ôn tập và kiểm tra vào làm một. Tuy nhiên tính mục đích
của ôn tập và kiểm tra hoàn toàn khác nhau. Ở trường hợp thứ nhất là công
tác củng cố tri thức, ở trường hợp thứ hai là việc kiểm tra chúng với sự cho
điểm (đánh giá) thích đáng. Tất nhiên mặc dù ở tính mục đích khác nhau
nhưng ôn tập và kiểm tra tiến hành một cách đồng thời. Bất kỳ việc ôn tập
nào của GV (do GV tổ chức) cũng đồng thời tiến hành cả kiểm tra tri thức,
mặc dù người GV không có dụng ý đạt mục đích này đi nữa.
Liên hệ giữa ôn tập và kiểm tra là vô cùng khăng khít. Tổ chức ôn tập để
tuyệt đối hóa nó, không có yếu tố kiểm tra hoặc tổ chức kiểm tra để tuyệt đối
hóa nó, không có yếu tố ôn tập như thế không thể có được. Ở đây công việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Các hoạt động
ngoại khóa 9
Hướng dẫn HS
tự học ở nhà

9

Ôn tập Kiểm tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Thời điểm khảo sát: Học kỳ hai của năm học 2008-2009.
Khách thể khảo sát: học sinh lớp 12 ban cơ bản, với số lượng 200 học
sinh, và 20 giáo viên của các trường nói trên.
Kết quả khảo sát cho ta thấy thực tiễn của vấn đề nghiên cứu như sau:
1.2.1. Đánh giá vai trò của ôn tập, củng cố từ phía GV và từ phía HS
1.2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn học
sinh ôn tập
Để tìm hiểu nhận thức của GV về tầm quan trọng của của việc hướng
dẫn HS ôn tập, chúng tôi đưa ra 9 yếu tố có ảnh hưởng tới kết quả học tập của
HS và yêu cầu họ đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố đó theo thứ tự từ 1
đến 9, trong đó 1 là yếu tố quan trọng nhất, 9 là ít quan trọng nhất. Kết quả
khảo sát như sau:
TT
Các yếu tố
ĐTB


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status