Thiết kế sách điện tử (e book)chương dòng điện xoay chiều vật lý lớp 12 nhằm tăng cường năng lực tự học của học sinh - Pdf 10

Thiết kế sách điện tử (E-book)chương “Dòng
điện xoay chiều” vật lý lớp 12 nhằm tăng
cường năng lực tự học của học sinh

Nguyễn Mạnh Trang

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS.TS. Tôn Tích Ái, TS. Tôn Quang Cường
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Tập hợp và lựa chọn các tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế
và hỗ trợ cho việc xây dựng E -book tư
̀
đo
́
nêu ro
̃
ưu điê
̉
m khi sư
̉
du
̣
ng các phần mềm .
Nghiên cứu lý luận về quá trình dạy học, các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới kiểm tra đánh giá , ứng dụng CNTT trong dạy học Vật ly
́
. Phân tích nội dung
chương trình Vật lý lớp 12 chương “Do
̀

của tự học mà việc phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động tự học và phương châm học suốt
đời đang là một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Có nhiều hình
thức tự học khác nhau trong đó có thể sử dụng E-book trong tự học. E-book có những lợi thế
mà sách in thông thường không thể có được đó là: rất gọn nhẹ, có thể tinh chỉnh về kích cỡ,
màu sắc và các thao tác cá nhân tùy theo sở thích của người học. Một đặc điểm nổi bậc đó là
khả năng lưu trữ thông tin, chuyển tải được thông tin kiến thức đầy đủ thông qua các media.
Tuy nhiên trong quá trình dạy học có những điểm khác biệt giữa học tập theo lớp học có GV
giảng dạy và học tập từ xa thông qua E-book.

2
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, việc áp dụng các phương tiện trực quan vào
quá trình dạy học là cần thiết, đặc biệt là việc sử dụng các thí nghiệm. Tuy nhiên trong quá trình
dạy học không phải lúc nào giáo viên cũng có thể dùng các mô hình, tranh vẽ hay thí nghiệm
cho HS sử dụng nhất là các thí nghiệm phức tạp không thể thực hiện do các điều kiện về thời
gian, CSVC. Nhờ sự phát triển của CNTT ứng dụng vào quá trình dạy học sử dụng các video
ghi lại các quá trình Vật lý cho phép ta quan sát cẩn thận và có thể nghiên cứu sâu và rộng hơn,
xoá bỏ ngăn cách giữa nhà trường và tự nhiên gây hứng thú học tập cho học sinh, tiết kiệm thời
gian, giải phóng học sinh khỏi những thao tác không cần thiết.
Về phần mềm dạy học có thể khai thác từ nhiều nguồn: Sản phẩm nước ngoài hiện bán
tự do trên thị trường khá phong phú và rẻ, nhưng nói chung không sát với chương trình giáo
dục Việt nam; sản phẩm nội địa về hướng dẫn tự học đặc biệt là E-book Vật lý chưa nhiều.
Trong các E-book Vật lý lớp 12 thì có E-book nội dung theo SGK cũ, có E-book chưa chú ý
tới nội dung luyện tập cho HS, chưa hướng dẫn HS cách tự học, chưa sát chương trình sách
giáo khoa Vật lý 12 xuất bản năm 2008…
Từ những lý do trên để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý, chúng tôi lựa
chọn đề tài: Thiết kế sách điện tử (e-book) chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12
nhằm tăng cƣờng năng lực tự học của học sinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một cách thiết kế sách điện tử (E-book), đưa ra giải pháp hoàn thiện sách điện
tử (E-book) chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12 nhằm tăng cươ

- Tìm hiểu việc sử dụng hệ thống mạng máy tính và máy tính phục vụ giảng dạy các
môn học ở trường THPT.
- Quan sát, dự giờ, phỏng vấn và điều tra bằng phiếu đối vơ
́
i GV và HS về viê
̣
c áp dụng
CNTT trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông hiện nay; đánh giá của GV, HS về giờ học có
sử dụng CNTT; ý kiến của GV, HS về vấn đề ứng dụng CNTT.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành giảng dạy song song lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm ở trường THPT Tân Lập theo phương án đã thiết lập. Phân tích định tính và định
lượng kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, từ đó rút ra kết luận của đề tài.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận:
- Tổng quan về cơ sở lí luận của việc đổi mới PPDH Vật lý.
- Giới thiệu về E – learning và tình hình ứng dụng E – learning trong dạy học.
Về mặt thực tiễn:
- Sử dụng CNTT để thiết kế các bài học dưới dạng E-book.
- Thiết kế E-book chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12.
- Tiến hành áp dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12 vào giảng
dạy tại các trường THPT.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong ba chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thiê
́
t kế sa
́
ch điê

Gợi ý xây dựng mục tiêu dạy học môn Vật lý
- Xác định mục tiêu chuẩn (trung bình) cần phải đạt
- Bắt đầu bằng tuyên bố: “sau bài học này (phần này, chương này ) người học
sẽ/có thể/phải:…………….”

4
- Sử dụng các động từ chỉ hành vi, có thể quan sát, lượng hóa được
- Sử dụng 6 thang bậc tư duy nhận thức của B.J.Bloom để phân cấp mức mục tiêu:
- Gộp nhóm các mục tiêu cùng cấp
- Hệ thống hóa các mục tiêu theo ma trận
- Chia sẻ ý kiến đồng nghiệp
1.2.3. Xác định yêu cầu về nội dung bài dạy học môn Vật lý
1.2.4. Lựa chọn phương pháp, phương tiện, môi trường dạy học
1.2.4.1. Yêu cầu của việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học
1.2.4.2. Yêu cầu của việc lựa chọn phương pháp dạy học
1.2.4.3. Yêu cầu của việc lựa chọn phương tiện dạy học
1.2.4.4. Yêu cầu tạo dựng môi trường học tập
1.3. Cơ sở lý thuyết của tự học
1.3.1 Tự học là gì ?
1.3.2. Các hình thức của tự học
Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức:
- Tự học không có hướng dẫn : Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến
thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn : Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng
các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết trong
ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.3.3. Chu trình tự học của học sinh
1.3.4. Nội dung, vai trò của tự học
1.3.4.1. Nội dung của tự học

chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh
vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dà, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp
người học phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.
Tự học qua mạng giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng
lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách
báo.
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý
1.4.1. Giáo dục và công nghệ
1.4.2. Vai trò của CNTT trong dạy học Vật lý
1.4.3. Tình hình sử dụng máy tính và khai thác các phần mềm để dạy học ở nước ta hiện
nay
1.4.3.1. Tình hình sử dụng máy tính ở nước ta hiện nay
1.4.3.2. Khai thác và sử dụng một số phần mềm để dạy học môn Vật lý
1.5. Ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý
1.5.1. Ưu điểm
- Là công cụ đắc lực, hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức.
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
- Giúp HS tiếp cận và làm việc với các khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại.
- Giúp cho bài học của HS thêm sinh động, phong phú, hấp dẫn đối với HS.
- Giúp tiết kiệm thời gian trong mỗi tiết học.
- Giải phóng được người thầy khỏi khối lượng công việc tay chân, do đó làm tăng khả
năng nâng cao chất lượng dạy học.
1.5.2. Hạn chế
- Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
- Đòi hỏi đội ngũ GV và HS phải có trình độ tin học, ngoại ngữ; nhất là tiếng Anh ở
mức độ nhất định .
- Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực thiếu đi
những cảm xúc, xúc giác và ấn tượng thực. Do đó CNTT chỉ hỗ trợ chứ không thay thế được
các thí nghiệm thực hành.
1.6. Giới thiệu về E-Learning

tác Trò – môi trường học tập.
1.7.3. Các yêu cầu của việc thiết kế E – book
1.8. Các phần mềm sử dụng thiết kế E-book
1.8.1. Phần mềm hệ thống Windows
1.8.2. Phần mềm thiết kế Web Macromedia Dreamweaver
1.8.3. Phần mềm trình diễn Power Point
1.8.4. Phần mềm Violet
1.8.5. Một số phần mềm Vật lý
1.8.5.1. Phần mềm Cá sấu (crocodile)
1.8.5.2. Phần mềm Flash
1.8.5.3. Phần mềm thí nghiệm
1.8.5.4. Từ điển Encarta và từ điển bách khoa toàn thư Wikimedia
Kết luận chƣơng 1
CHƢƠNG 2
THIÊ
́
T KÊ
́
SA
́
CH ĐIÊ
̣
N TƢ
̉
(E-BOOK) CHƢƠNG “DO
̀
NG ĐIÊ
̣
N XOAY CHIÊ
̀

7
+ Những ứng dụng phổ biến của Vật lý trong đời sống và trong sản xuất.
+ Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù của
Vật lý, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
- Về kĩ năng:
+ Biết quan sát hiện tượng và quá trình Vật lý trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; biết điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lý.
+ Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của Vật lý; biết lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm Vật lý đơn giản.
+ Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình Vật
lý cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
+ Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình Vật lý,
giải các bài tập Vật lý và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ
phổ thông.
+ Sử dụng các thuật ngữ Vật lý, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng chính xác
những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
- Về thái độ :
+ Có hứng thú học Vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng đối với những đóng góp
của Vật lý cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
+ Có thái độ khách quan trung thực, có tác phong tỉ mỉ cẩn thận, chính xác và có tinh
thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lý cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt
được.
+ Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
2.1.3. Nội dung SGK Vật lý lớp 12
2.1.4 Điểm mới của SGK Vật lý lớp 12 ( theo chương trình chuẩn) so với SGK CCGD
2.2. Đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng “ Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12.
2.2.1. Vị trí chương “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình vật lý phổ thông

2.4.1.5. Độ lệch pha


2.4.1.6. Công suất của dòng điện xoay chiều
2.4.2. Mạch điện xoay chiều sơ cấp
2.4.2.1. Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở thuần
2.4.2.2. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện
2.4.2.3. Mạch điện xoay chiều chỉ có cuộn dây thuần cảm
2.4.3. Mạch điện xoay chiều không phân nhánh
2.4.3.1. Mạch RC
2.4.3.2. Mạch RL
2.4.3.3. Mạch RLC
2.4.4. Sản xuất dòng điện xoay chiều
2.4.4.1. Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều
2.4.4.2. Nguyên tắc cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha
2.4.4.3. Nguyên tắc cấu tạo của máy phát điện xoay chiều ba pha
2.4.5. Biến đổi dòng điện xoay chiều
2.4.5.1. Động cơ điện xoay chiều
2.4.5.2. Máy biến thế điện
2.4.5.3. Biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều
2.4.6. Truyền tải điện năng đi xa
2.4.6.1. Công suất hao phí khi truyền tải điện năng đi xa
2.4.6.2. Truyền tải điện năng đi xa không dùng máy biến thế
2.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12
2.5.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
2.5.2. Hướng dẫn thực hiện
2.6. Tìm hiểu tình hình dạy chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 ở trƣờng
2.6.1. Nội dung tìm hiểu
Các nội dung được tiến hành tìm hiểu:
- Thực trạng trang thiết bị, CSVC (đặc biệt quan tâm tới trang thiết bị phòng thí

gian, các dạng bài tập lại phong phú, đa dạng, điều kiện cơ sở vật chất không cho phép, trình
độ Tin học hạn chế …
2.6.5. Ý tưởng sư phạm của việc xây dựng E-book chương “Dòng điện xoay chiều”
- Vận dụng lý luận phương pháp dạy học tích cực, đặc trưng của phương pháp dạy học
tích cực: dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS, dạy và học chú trọng
rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác, kết
hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò . Trong các điều kiện có thể, giáo viên có thể sử
dụng máy tính và E-book như là một công cụ hỗ trợ giảng dạy, mô phỏng các hiện tượng, thí
nghiệm Vật lý mà trong điều kiện hiện tại không thể thực hiện được do các yếu tố kỹ thuật,
trang thiết bị.
- Nghiên cứu các nguyên tắc và kỹ thuật thiết kế E-book nhằm kết hợp các yếu tố sư
phạm và kỹ thuật Tin học để thiết kế E-book có tính sư phạm cao; chương trình hoá quá trình
dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” giúp học sinh có thể tăng cường năng lực tự học.
Việc lựa chọn phương pháp thiết kế E-book chương “Dòng điện xoay chiều” dựa trên
cơ sở

10
- Nhu cầu, phong cách học, vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có và trình độ tư duy,
những khó khăn trong khi học và những sai lầm thường gặp của HS.
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung kiến thức cần xây dựng.
- Khả năng ứng dụng Tin học vào dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Tình hình trang thiết bị, sử dụng máy tính ở trường phổ thông.
- Các hình thức kiểm tra đánh giá
- Mục đích sư phạm cần đạt được sau khi dạy học.
Qua phân tích ở trên, chúng tôi thấy cùng với sự phát triển về công nghệ phần mềm,
việc thiết kế E-book hỗ trợ học tập là không quá phức tạp. Với khả năng Tin học của giáo
viên và học sinh phổ thông, họ có thể tự thiết kế E-book để phục vụ dạy và học.
2.7. Thiết kế và sử dụng E-book chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 THPT.
2.7.1. Xây dựng cấu trúc nội dung của khóa học

+ Yêu cầu của việc lựa chọn phương pháp dạy học là khoa học và hiệu quả mục
tiêu, nội dung bài học bám sát SGK, chương trình thi tốt nghiệp và cao đẳng được đưa vào
E-book nên E-book phù hợp năng lực, điều kiện khách quan, chủ quan, tận dụng được thời
gian thời gian nhất là khi HS làm bài tập trắc nghiệm… Hệ thống bài tập những chỗ HS
thấy khó, hay mắc sai lầm có nội dung hướng dẫn được ẩn đi, những bài khó được đánh
dấu * tạo cơ hội dạy học phân hóa, tương tác…
+ Những biện pháp tăng cường năng lực tự học cho HS: GV phải lưu ý có sự khác
nhau giữa hoạt động nhận thức của nhà khoa học và nhận thức của HS. Việc HS khám phá ra
những tính chất, định luật để làm phong phú cho kho tàng kiến thức của chính bản thân HS,
những kiến thức ấy có thể tìm thấy dưới dạng hoàn chỉnh trong sách vở, tài liệu HS phải “tự
khám phá lại” để tập làm công việc khám phá trong hoạt động thực tiễn sau này nên chỉ mong
muốn HS làm quen với cách suy nghĩ khoa học, vận dụng lí thuyết về “vùng phát triển gần”
của Vưgôxki. Chỗ tốt nhất của sự phát triển của trẻ em là vùng phát triển gần, vùng đó là
khoảng cách giữa trình độ hiện tại của HS và trình độ phát triển cao hơn cần vươn tới, không
có con đường logic để vượt qua chỗ trống đó nhưng hoàn toàn có khả năng thu hẹp chỗ trống
đó đến mức thích hợp để mỗi người có thể thực hiện một bước nhảy vượt qua được. Nội
dung bài học, và hệ thống các bài tập trong E-book luôn tạo được mâu thuẫn nhận thức, gợi
động cơ, hứng thú tìm cái mới bởi các“chỗ trống” được thu hẹp để HS có thể vượt qua do
trình “cấu trúc hóa” lại nội dung cho phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể.
+ Để tạo điều kiện cho HS có thể giải quyết thành công nhiệm vụ được giao, rèn luyện
cho HS kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản: quan sát, sử dụng thiết bị, phương tiện trong
dạy học nên E-book có mục hướng dẫn sử dụng và cài đặt các phần mềm tiện ích, HS sử dụng
E-book đồng thời được tìm hiểu luôn cả kiến thức Tin học. Các thí nghiêm đưa vào E-book
dùng phương pháp tương tự, phương pháp mô hình, phương pháp thí nghiệm lí tưởng để HS
làm quen với các phương pháp nhận thức được sử dụng phổ biến trong Vật lý
- Xuất phát từ kiểm tra đánh giá trong dạy học: các bài kiểm tra và thi có hai hình
thức trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan thường gọi là tự luận và trắc nghiệm nên
hệ thống bài tập đưa vào E-book có hai hình thức tự luận và trắc nghiệm . Các bài trong để
HS tự kiểm tra đánh giá được biên soạn sát với nội dung chuẩn kiến thức, nội dung thi tốt
nghiệp và đại học.

- Tóm tắt toàn bài (nêu lên các nội dung chủ yếu).
- Kiểm tra và hoàn thiện.
Sau đó HS sẽ phải diễn đạt một cách tóm tắt nhất nhưng đầy đủ ý nghĩa nhất toàn bộ
nội dung các kiến thức cơ bản của bài học dưới dạng một bản tóm tắt.
Để cụ thể hóa công việc tóm tắt, e-book được thiết kế một môđun Graph (Sơ đồ bài
học). Xây dựng sơ đồ, mô hình hóa nội dung bài học chính là quá trình gạt bỏ những yếu
tố không bản chất, chỉ giữ lại những yếu tố bản chất, cơ bản nhất, kết nối chúng lại với nhau
theo lôgic phát triển bên trong của đối tượng nghiên cứu.
Với quan điểm như trên thì việc xây dựng sơ đồ bài học (graph bài học) cho ta cái
nhìn khái quát, trực quan và mang tính lôgic- hệ thống về nội dung kiến thức và mối
quan hệ ràng buộc giữa các đơn vị kiến thức trong một bài học hoặc các bài học với nhau. Cụ
thể là:
- Tính khái quát: Khi nhìn vào sơ đồ, ta có thể thấy được toàn bộ nội dung kiến
thức. Bởi vì các kiến thức cơ bản "chốt" được đặt tại các đỉnh của graph, mối liên hệ giữa
các kiến thức được thể hiện bằng các cung kết nối (hay mũi tên), nhờ vậy mà ta có còn
nhận ra mối quan hệ tàng ẩn giữa các kiến thức đó.
-Tính trực quan: Sơ đồ sau khi xây dựng được là một bản tóm tắt nội dung bài
học, trong đó các kiến thức được sắp xếp theo một hệ thống logic chặt chẽ, theo một mối
liên hệ nhất định. Do đó nó trở thành một công cụ giúp người học nhanh chóng nhận ra vấn
đề.
- Tính lôgic- hệ thống: Với nội dung kiến thức được trình bày bằng lời, phải suy
nghĩ tìm hiểu lâu mới tìm ra lôgic của vấn đề. Nhưng với sơ đồ graph thì mối liên hệ
giữa các nội dung được thể hiện rất rõ qua việc sắp xếp các đỉnh kiến thức và các cung thể
hiện mối liên hệ của các kiến thức đó, giúp học sinh nắm kiến thức một cách khái quát,
ghi nhớ và tái hiện kiến thức thuận lợi hơn. Bởi vì kiến thức phải nhớ là các kiến thức
“chốt” được đặt trên các đỉnh và dựng lại những gì cần nhớ từ kiến thức “chốt” ấy. Sơ đồ

13
không chỉ giúp HS nhớ được tốt, có nhiều cơ hội hơn để xử lý thông tin ở "cấp độ cao
hơn" mà còn tạo cơ hội cho lối tư duy chia sẻ, hợp tác, vừa kích thích tư duy, vừa gây hứng

Với mục tiêu ở hai mức như vậy, chúng tôi tiến hành thiết kế và xây dựng Môdule
này như sau:
- Ở mức độ thứ nhất: Dựa trên tài liệu SGK, lập sơ đồ tóm tắt bài học hoàn chỉnh và
chi tiết thể hiện cấu trúc nội dung và lôgic hình thành kiến thức trong bài học đó rồi đưa ra
cho HS nghiên cứu. Sau khi HS đã nghiên cứu kỹ sơ đồ, có cái nhìn bao quát về nội dung
kiến thức và logic hình thành kiến thức, HS sẽ phải thể hiện sự hiểu và nắm vững bài học
của mình bằng việc chuyển hóa từ sơ đồ thành bản tóm tắt bài học rồi gửi về cho GV để có
cơ sở đánh giá.
- Ở mức độ thứ hai: Đưa ra cho HS một sơ đồ còn khuyết các đỉnh và yêu cầu HS
tìm nội dung để điền và các đỉnh còn khuyết để tạo thành sơ đồ hoàn chỉnh.
Để có thể thực hiện được các thao tác đó trong trình duyệt Web cần thực hiện
theo phương án sau:

14
+ Tạo mỗi đỉnh của graph là một đối tượng đồ họa.
+ Lập trình bằng phần mềm Macromedia Flash hoặc Java để có thể di chuyển
(kéo-thả) bằng chuột máy tính các đối tượng đó vào các vị trí định trước trên màn hình
máy tính.
- Lập trình bằng phần mềm Macromedia Flash hoặc Java để phản hồi hướng dẫn khi
HS thực hiện các thao tác đúng hoặc không đúng.
- Thi trắc nghiệm:
+ Hướng dẫn:
+ Đầu tiên HS chọn đề thi
+ Tiếp đến HS làm bài thi:
+ HS kiểm tra kết quả:
- Thảo luận: Vừa là sân chơi tri thức, nơi giải đáp các thắc mắc, chia sẻ khinh
nghiệm, kĩ năng vừa là nơi học tập chủ động.
Để các diễn đàn thảo luận sử dụng có hiệu quả, trong khi xây dựng chúng tôi
nhấn mạnh vào vai trò tổ chức hướng dẫn của GV và chú trọng vào nội dung các cuộc thảo
luận.

- Các liên kết: Chứa các địa chỉ hữu ích người dùng có thể khai thác trên internet.
* Hƣớng dẫn sử dụng, E-book chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 gồm
7 bài học Vật lý, 1 bài thực hành, được thiết kế làm tài liệu tham khảo cho GV và HS. Đối
với GV E-book là tài liệu gợi ý cho GV về các ý tưởng dạy học, với HS E-book là tài liệu sử
dụng cho quá trình tự học. Toàn bộ nội dung của một bài học được trình bày theo 4 mô đun
bao gồm:
- Mô đun mục tiêu bài học:(được mặc định khi mở vào bài học tương ứng) cho biết
tất cả các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà HS cần đạt được qua bài học này.
- Mô đun nội dung bài học: đây là nội dung cụ thể của bài học, tất cả các nội dung
này đều được thiết kế theo trình tự SGK (Chương trình Vật lý lớp 12 THPT). Ý tưởng thiết
kế ở đây là HS chủ động ghi nhận kiến thức bài học, khi tự trả lời các câu hỏi HS đã cụ thể
hóa, hiểu và vận dụng các kiến thức đó.
Phần trả lời câu hỏi này chính là nội dung mà HS cần lĩnh hội, HS đã cụ thể hóa, hiểu
kiến thức đó.
Bình thường nội dung gợi ý được ẩn đi, muốn xem phần gợi ý trả lời HS nhắp chuột
vào nút gợi ý trên màn hình, phía dưới câu hỏi.
Với các đoạn video, Flash thí nghiệm, có đoạn chạy tự động, có đoạn phải dùng
chuột để điều khiển.
Với các đoạn Flash thí nghiệm phải dùng chuột để điều khiển, để xem được các thí
nghiệm này hãy nhắp chuột vào khung màn hình của Flash, sau đó dùng chuột di chuyển đối
tượng (ví dụ: Nam châm, cuộn dây ) như thí nghiệm thực tế.
- Mô đun bài tập luyện tập: Bài tập trong E-book chương “Dòng điện xoay chiều”
Vật lý lớp 12, có hai loại bài tập gồm bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm. Bài tập tự luận
dựa trên bài tập trong SKG Vật lý lớp 12 và một số bài tập được sưu tầm thêm.
Sử dụng bài tập tự luận trên màn hình chỉ có đề bài tập, HS phải tự làm bài tập này,
sau khi làm xong muốn xem gợi ý và kết quả nhắp trái chuột vào nút gợi ý trên màn hình.
Bài tập trắc nghiệm gồm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn theo nội
dung từng bài học cụ thể.
Muốn làm bài tập trắc nghiệm, HS đọc kỹ đề rồi nhắp chuột trái vào các vòng tròn
chọn đáp án. Nếu phía dưới câu hỏi hiện dòng chữ gợi ý nhắp chuột trái vào để xem gợi ý và

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học,
khẳng định tính khả thi của việc sử dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều” chương Vật
lý lớp 12 THPT gồm :
- Nghiên cứu khả năng sử dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình
Vật lý lớp 12 THPT, nhằm tăng cường khả năng tự học của học sinh.
- Khảo sát việc sử dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình Vật lý
lớp 12 THPT như tài liệu tham khảo cho giáo viên
- Bước đầu đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng E-book trong việc nâng cao tính
tích cực, tự học của HS trong học tập.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm đảm bảo kết quả về mặt định lượng, đảm bảo tính khoa học, khách
quan và phù hợp với thực tế.
- Thực nghiệm cũng chứng tỏ tính khả thi của mô hình kết hợp giữa dạy học theo
hướng tích cực có sử dụng E-book với lớp học truyền thống. Khi có được sự hỗ trợ từ
E-book, HS sẽ biết cách tự tìm kiếm thông tin phù hợp cho bản thân, lấy sự chuẩn bị chu đáo
bài học làm cơ sở để phát huy được tính tự lực, tích cực và sáng tạo của bản thân.
- So sánh kết quả của lớp thực nghiệm (TN) với lớp đối chứng (ĐC) từ đó đánh giá sơ
bộ hiệu quả của quá trình dạy học theo hướng tích cực có sử dụng E-book chương “Dòng điện
xoay chiều” chương trình Vật lý lớp 12 THPT trong việc tự học của học sinh.

17
- Xử lí và phân tích kết quả để đánh giá khả năng sử dụng E-book chương “Dòng điện
xoay chiều” chương trình Vật lý lớp 12 THPT, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của
quá trình dạy học.
3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm của đề tài là học sinh lớp 12 trường THPT Tân Lập Tp. Hà
Nội đang theo học chương trình Vật lý Ban cơ bản.


Một số điểm khác biệt
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm

18
1. Mục tiêu của giờ học
- Hoàn thành việc giảng
giải các nội dung có trong bài.
Thực hiện đúng theo phân
phối chương trình.
- Hoàn thành nhiệm vụ
giúp cho người học (HS, các
bạn cùng lớp) hiểu được các
nội dung trong SGK theo kiểu
“Vì sao?”
2. Các hoạt động chính

trong lớp
- GV thuyết trình, giảng
giải.

- GV nêu ra các vấn đề
yêu cầu vài HS trả lời. GV
nhận xét câu trả lời và đưa ra
đáp án chính xác.
- GV đặt vấn đề cho các
nhóm thảo luận.

- HS thuyết trình và các HS

- GV là trung tâm giờ học,
cung cấp thông tin cho HS
- GV đóng vai trò tổ chức,
tư vấn, hỗ trợ khi cần thiết

19
6. Vai trò của HS
- HS là đối tượng tiếp
nhận thông tin từ GV.
- HS là đối tượng chi phối
toàn bộ giờ học, tiếp nhận và
kiến tạo các thông tin theo
định hướng cho trước.
7. Mức độ tích cực, cách
thức tham gia các hoạt
động
- HS tham gia các hoạt
động còn thụ động.
- HS trả lời theo cá nhân.
- HS các hoạt động một
cách tích cực tự nguyện.
- HS trả lời, đặt vấn đề
theo nhóm.
8. Không khí lớp học
- Im lặng, nghiêm túc.
- Sôi nổi, có phần ồn ào.
9. Khả năng vận dụng

kiến thức của HS
- HS trả lời những câu

học điểm bài kiểm tra của học sinh, chúng tôi có một vài nhận xét sau đây:
- Về cơ bản E-book đã soạn thảo tương đối phù hợp với thực tế. Học sinh có khả năng
thích ứng với việc sử dụng E-book tự học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12.
- Trên cơ sở sử dụng E-book học sinh vừa tự lực chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm chắc
lý thuyết và giải được các bài tập liên quan một cách dễ dàng. Đồng thời giúp học sinh hình
thành năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá.
- Qua quá trình trực tiếp giảng dạy và sử dụng E-book, đồng thời điều tra sự thực hiện
các nhiệm vụ học tập đối với học sinh đối với từng bài học, từng nội dung kiến thức chúng tôi
nhận thấy cần phải khai thác E-book hướng dẫn học sinh tự học phù hợp với từng nội dung
và cần có sự cân đối giữa số lượng câu hỏi với thời gian thực hiện.
- Qua nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm chúng tôi nhận thấy bằng phương pháp
chúng tôi đã làm có thể áp dụng soạn thảo E-book cho các phần khác nhau của chương trình
vật lý phổ thông nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học vật lý.
- Trong quá trình học tập, học sinh có điều kiện được trao đổi, được diễn đạt ý kiến của
mình. Qua đó, rèn luyện ở học sinh khả năng tư duy logic và phát triển năng lực sáng tạo.
- Vì thường xuyên trao đổi thảo luận nên học sinh đã phát triển cách diễn đạt bằng lời,
tự tin khi giao tiếp. Đồng thời, cũng phát triển ở học sinh khả năng suy nghĩ, xử lí tình huống
một cách nhanh nhạy.
- Qua cách học tập này học sinh đã biết sử dụng ngôn ngữ vật lý để diễn đạt, mô tả,
giải thích một hiện tượng. Biết hình thành một kiến thức vật lý theo con đường nhận thức
khoa học. Đặc biệt qua tiến trình dạy học này thì học sinh đã phát triển được ngôn ngữ viết,
đã biết cách tự ghi chép tóm tắt những kiến thức cần thiết trong bài, biết nhận ra phần nào
quan trọng để tiện cho việc học tập.
Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy rằng vẫn còn có một số hạn chế:
+ E-book hướng dẫn học sinh tự học bám sát mục tiêu dạy học và trình độ chung của
lớp, chưa bám sát trình độ từng học sinh nên chưa có sự phân hoá cao.
+ Đối tượng thực nghiệm còn ít, cần phải mở rộng hơn.

Hƣớng phát triển của đề tài
Khắc phục những hạn chế về nội dung và hình thức của E - book, giới thiệu rộng rãi E

Quốc Quýnh. Sách giáo viên Vật lí 12. Nxb Giáo dục, 2008.
7. Lƣơng Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thƣợng Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh,
Ngô Quốc Quýnh. Vật lí 12. Nxb Giáo dục, 2008.
8. Lƣơng Duyên Bình (chủ biên), Nguyễn Hữu Hồ, Lê Văn Nghĩa, Nguyễn Quang Sính. Bài
tập Vật lí đại cương tập 2: Điện-Dao động- Sóng. Nxb Giáo dục, 2003.
9. Lƣơng Duyên Bình, Dƣ Trí Công, Nguyễn Hữu Hồ. Vật lí đại cương tập 2: Điện-Dao
động- Sóng. Nxb Giáo dục, 1994.
10. Nguyễn Hữu Châu (2005). Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học.
Nxb Giáo dục.
11. Nguyễn Cƣơng. Phương tiện kĩ thuật và đồ dùng dạy học. Bộ GD & ĐT Hà Nội, 1995.
12. Nguyễn Mạnh Cƣờng. Sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để nâng cao hịêu quả

22
dạy - học và đổi mới phương thức đào tạo. Kỉ yếu hội thảo khoa học. Đổi mới phương pháp
dạy học với sự tham gia của thiết bị kĩ thuật. Huế, tháng 4- 2004
13. TS. Tôn Quang Cƣờng. Tài liệu tập huấn dành cho giáo viên các trường THPT chuyên.
Tài liệu tập huấn Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
14. Hồ Ngọc Đại. Tâm lí học dạy học. Nxb Giáo dục, 1993.
15. PGS.TS. Vũ Cao Đàm. Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo
dục, 2008.
16. Đặng Văn Đào, Trần Khánh Hà, Nguyễn Hồng Thanh (2004). Giáo trình máy điện.
Nxb Giáo dục.
17. Nguyễn Văn Đồng (chủ biên). Phương pháp giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông, tập 1
và tập 2. Nxb Giáo dục, 1979.
18. Nguyễn Kế Hào. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 6
năm 1994.
19. PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa. Lí luận dạy học hiện đại. Hà Nội, 2008.
20. Nguyễn Văn Khải (chủ biên) (2008). Lí luận dạy học Vật lí ở trường trung học phổ
thông. Nxb Giáo Dục.
21. Lê Nguyên Long. Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả. Nxb Giáo dục, 1999.

xuyên giáo viên trung học phổ thông- Chu kì III (2004-2007) - Môn Vật lí. Nxb Đại học sư
phạm, 2006.
39. PGS.TS Đỗ Hƣơng Trà. Bài giảng chuyên đề phương pháp dạy học Vật lí. Hà Nội, 2008.
40. Thái Duy Tuyên. Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. Tạp chí khoa học . Đại học sư
phạm. Số 3/2003.
41. Thái Duy Tuyên. Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại. Nxb Giáo dục, 1991.
* Tài liệu tra cứu tác giả nƣớc ngoài:
1. David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker. Cơ sở vật lí, tập 5: Điện học II. Nxb
Giáo dục, 1999.
2. Machiukin M.A. Các tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học. Thư viện Đại
học sư phạm Hà Nội dịch theo bản tiếng Nga, 1972.
3. Muravier V.A. Dạy thế nào cho học sinh tự lực nắm vững kiến thức Vật lí (bản dịch). Nxb
Giáo dục, 1978.
4. Piaget V.J. Tâm lí học và giáo dục học. Nxb Giáo dục, 1980.
5. V.G.Razumopxki. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí (bản
dịch). Nxb Giáo dục, 1975.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status