THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC PHẦN "MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC", VẬT LÍ 11 - NÂNG CAO - Pdf 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN ĐỨC THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC
PHẦN "MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC",
VẬT LÍ 11 - NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM XUÂN QUẾ
THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học,
khoa Vật lí trường ĐHSP Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập tại khoa và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Xuân Quế đã trực
tiếp giảng dạy, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường
THPT Lục Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Tôi cũng
trân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở trường thực nghiệm đã nhiệt tình đóng
góp ý kiến, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin thành cảm bạn bè đồng nghiệp và người thân trong gia đình,
cảm ơn các bạn học viên cao học K16 chuyên ngành lí luận và phương pháp
giảng dạy vật lí trường ĐHSP Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá

ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH
TRONG CÁC TRƢỜNG THPT ................................................ 6
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP ..................................... 6
1. Khái niệm ôn tập và mục đích ôn tập ................................................... 6
2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức. .......................... 8
3. Nội dung cần ôn tập trong dạy học vật lí.............................................. 9
4. Các hình thức ôn tập .......................................................................... 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

iii
5. Các phƣơng pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp ......................................... 11
5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở
nhà có tác dụng giúp HS tự ôn tập kiến thức ............................. 11
5.2. Hoạt động ngoại khoá góp phần tự ôn tập kiến thức ................... 12
5.3. Tham gia xây dựng logíc hình thành các kiến thức thông
qua xây dựng các sơ đồ Graph về từng phần và toàn bộ hệ
thống kiến thức cần ôn tập. ....................................................... 12
6. Phƣơng tiện hỗ trợ việc ôn tập ........................................................... 14
6.1. Sách (sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo…) .............. 14
6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận)
trên mạng (dưới dạng Web…) ................................................... 14
7. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá .................................. 15
7.1. Khái niệm kiểm tra và đánh giá .................................................. 15
7.2. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá ........................... 16
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP............................. 17
1. Đánh giá vai trò của ôn tập từ phía GV và từ phía HS ....................... 18
1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn HS ôn tập ...... 18
1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động ôn tập ..................... 19
2. Các nội dung hiện nay mà GV và HS thƣờng ôn tập và đánh giá ....... 19

3.2.3. Ôn tập thông qua việc xây dựng sơ đồ (graph) ........................ 36
3.2.4. Ôn tập thông qua việc làm bài tập luyện tập ............................ 38
3.2.5. Ôn tập thông qua diễn đàn thảo luận ....................................... 39
3.3. Đề xuất về phương tiện ôn tập ........................................................ 40
3.3.1. Các khái niệm liên quan đến web ............................................. 40
3.3.2. Một số ưu điểm của web trong dạy học hiện đại. ..................... 43
3.3.3. Các khả năng hỗ trợ của web đối với ôn tập ............................ 45
4. Thiết kế Website hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến
thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao .............. 49
4.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng Website ................... 49
4.2. Thiết kế Website .............................................................................. 51
4.3. Xây dựng các module chính ............................................................ 53
4.3.1. Xây dựng mudule 1: Ôn tập thông qua tóm tắt kiến thức
bài học .................................................................................... 53
4.3.2. Xây dựng module 2: Hệ thống các câu hỏi ôn tập dạng tự
luận và hướng dẫn trả lời ........................................................ 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

v
4.3.3. Xây dựng module 3: Sử dụng thí nghiệm ảo để ôn tập ............. 57
4.3.4. Xây dựng module 4: Sử dụng sơ đồ graph để ôn tập trên web ....... 59
4.3.5. Xây dựng module 5: Hệ thống bài tập trắc nghiệm có phản
hồi hướng dẫn .......................................................................... 66
4.3.6. Xây dựng module 6: Sử dụng các diễn đàn thảo luận
nhóm để ôn tập trên Website ................................................... 69
4.3.7. Xây dựng module 7: Sử dụng bài kiểm tra trên Website để
đánh giá mức độ thu nhận kiến thức của HS ........................... 71
4.4. Thiết kế và xây dựng các mudule hỗ trợ khác ................................. 73
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 74

SBT : Sách bài tập
TN : Thực nghiệm
ĐC : Đối chứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của thông tin, khoa học kĩ
thuật và công nghệ, lƣợng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều. Song
chúng ta không thể nhồi nhét tất cả tri thức đó cho trẻ mà phải dạy trẻ phƣơng
pháp học và lĩnh hội kiến thức của nhân loại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Trong cách học, phải lấy tự học làm
cốt”. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen,
ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi
con ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Vì vậy ngày nay ngƣời
ta nhấn mạnh hoạt động học qua quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển
biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học
ngay trong trƣờng phổ thông, không chỉ tự học trong tiết học có sự hƣớng dẫn
của GV mà tự học ngay cả ở nhà sau bài lên lớp.
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng
Sản Việt Nam (Khoá VII, năm 1993) đã chỉ rõ: Về phƣơng pháp giáo dục
phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những phƣơng pháp giáo dục hiện đại
để bồi dƣỡng cho HS năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Tiếp theo, Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ƣơng
Đảng Cộng Sản Việt Nam (khoá VIII, năm 1997) tiếp tục khẳng định “phải
đổi mới phƣơng pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện

Thiết kế Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến
thức phần „„MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC” Vật lí 11 nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng lí luận dạy học Vật lí về hoạt động ôn tập, kiểm
tra, đánh giá và công nghệ xây dựng Web nhằm thiết kế Website hỗ trợ HS tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”
Vật lí 11 nâng cao.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá của
HS với sự hỗ trợ của Website.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống các kiến thức, kĩ năng HS cần nắm vững khi học xong phần
kiến thức “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
- Hoạt động tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng phần
kiến thức “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
- Các chức năng của website hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến
thức, kĩ năng phần kiến thức “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng lí luận dạy học Vật lí hiện đại về ôn tập và công nghệ
thiết kế Web hợp lí thì sẽ thiết kế đƣợc Website hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm
tra, đánh giá kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng
cao, góp phần rèn cho HS kĩ năng tự học, hứng thú học tập và nâng cao hiệu
quả tự ôn tập của HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế Website hỗ trợ hoạt động ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến thức
phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao, nhằm rèn luyện kĩ

luận dạy học hiện đại.
- Thiết kế Website dƣới sự vận dụng của các lí luận trên và sự hỗ trợ
của CNTT giúp HS rèn luyện kĩ năng tự ôn tập, phát huy hứng thú từ đó
nâng cao chất lƣợng ôn tập kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”,
Vật lí 11 nâng cao.
9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
Về mặt lí luận, luận văn góp phần bổ sung, hệ thống hoá các lí luận về việc
ôn tập theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại cũng nhƣ vận dụng lí luận này
và CNTT trong việc xây dựng Website về nội dung ôn tập và kiểm tra, đánh giá.
Website xây dựng đƣợc là tài liệu tham khảo tốt cho việc HS tự ôn tập
kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ôn tập và kiểm tra, đánh
giá của HS trong các trƣờng THPT.
Chương II. Thiết kế Website hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá
kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
Chương III. Thực nghiệm sƣ phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



7
đƣợc chuyển sang trí nhớ dài. Nhƣng muốn chuyển sang đƣợc trí nhớ dài thì
các thông tin đó trƣớc hết cần đƣợc sử lý, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn
sao cho nó có nghĩa với ngƣời học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện
việc phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá để xác nhận và tổ chức
lại thông tin đã thu nhận trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với
ngƣời học. Để tổ chức đƣợc thông tin, điều đầu tiên ngƣời học phải xác nhận
lại thông tin, bổ sung, chỉnh lý, chính xác hoá những thông tin đã lĩnh hội qua
các thao tác trí tuệ để tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mấu chốt,
những vấn đề chƣa rõ, chƣa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm
sáng tỏ những thông tin đó. Tức là phải thông hiểu thông tin, phải trả lời đƣợc
câu hỏi “tại sao nhƣ vậy?”. Trên cơ sở của sự thông hiểu thông tin, ngƣời học
tiến hành các hoạt động phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tƣợng hoá, hệ
thống hoá để tổ chức lại các thông tin đã lĩnh hội đó trong một cấu trúc mới.
Kết quả của quá trình này là các thông tin đã lĩnh hội sẽ đƣợc chuyển từ trí
nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Từ đây cho thấy chất lƣợng của việc cấu trúc lại
thông tin nhƣ thế nào để chuyển sang lƣu trữ tại vùng trí nhớ dài hoàn toàn
phụ thuộc vào nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức ôn tập của GV và
vào chính cá nhân HS.
Trí nhớ dài giống nhƣ một tủ hồ sơ chứa những thông tin đã đƣợc lập
thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tƣơng lai. Tuy nhiên trí nhớ dài
có khuynh hƣớng chỉ coi nhƣ một dữ liệu hoặc một ý tƣờng nào đó là “hữu
ích” một cách lâu dài nếu nó thƣờng gặp phải những dữ liệu hoặc những ý
tƣởng đó. Do vậy, với những thông tin cần đƣợc lƣu giữ trong trí nhớ dài thì
chúng cần phải đƣợc sử dụng và gợi nhớ lại một cách thƣờng xuyên. Điều đó
có nghĩa là khi thông tin đã đƣợc chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài, nếu
không có sự sử dụng thƣờng xuyên thì những thông tin đó sẽ bị lãng quên. Vì
vậy để lƣu giữ thông tin lâu dài, GV cần phải tổ chức cho HS sử dụng những
thông tin đã đƣợc lĩnh hội một cách thƣờng xuyên bằng nhiều hình thức khác

phải đƣợc ôn tập và vận dụng thƣờng xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
Thông qua việc ôn tập giúp HS hệ thống hoá kiến thức, xây dựng đƣợc
một “bức tranh” tổng thể, hệ thống về kiến thức, luyện tập và phát triển những kĩ
năng đã đƣợc học, giúp HS đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa và
tránh đƣợc các sai lầm thƣờng mắc phải trong và sau khi tiếp thu kiến thức mới.
3. Nội dung cần ôn tập trong dạy học vật lí
Ôn tập là một khâu trong các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ
thông, vì thế ôn tập không tự đề ra nội dung, chƣơng trình riêng cho nó mà trên
cơ sở nội dung chƣơng trình của môn học quy định cho từng khoá học mà lựa
chọn những vấn đề cơ bản cần ôn tập và sắp xếp có hệ thống những vấn đề đó.
Ôn tập cũng không tự đề ra phƣơng pháp riêng cho mình mà dựa trên phƣơng
pháp dạy học của bộ môn với nội dung cần ôn tập để lựa chọn phƣơng pháp
thích hợp nhất trong khoảng thời gian cho phép đƣợc quy định của chƣơng trình.
Đối với môn vật lí, cái tạo nên nội dung chính của môn học là những
kiến thức vật lí cơ bản. Thông qua việc hình thành những kiến thức cơ bản đó
mà thực hiện những nhiệm vụ khác của dạy học vật lí, trƣớc hết là phát triển
năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học.
Trong quá trình dạy học vật lí cần chú ý đến những tác động sƣ phạm khác
nhằm điều hành quá trình dạy học từ đầu đến cuối, thí dụ nhƣ: gợi động cơ,
hứng thú, củng cố, ôn tập, điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá…
Những kiến thức vật lí cơ bản cần hình thành trong quá trình học kiến
thức mới cũng nhƣ trong quá trình ôn tập trong chƣơng trình vật lí ở trƣờng
phổ thông gồm các loại sau:
- Những khái niệm vật lí, đặc biệt là những khái niệm về đại lƣợng vật lí.
- Những định luật vật lí.
- Những thuyết vật lí.

nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, sử dụng các kiến thức
đã học để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
 Ôn tập thông qua lập sơ đồ kiến thức. Hình thức ôn tập này thƣờng
đƣợc thực hiện trong một (hoặc một vài) tiết học riêng biệt. Mục đích sƣ phạm
của các tiết ôn tập nhƣ vậy là chỉnh lí lại, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ logíc
giữa các kiến thức mà HS đã đƣợc lĩnh hội trong một phần của tài liệu học; tạo
cho HS có cái nhìn toàn diện về nội dung kiến thức trong phần đó.
Tất cả các hình thức ôn tập trên có thể đƣợc thực hiện ngay trong các
giờ lên lớp chính khoá (dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV), có thể thực hiện
trong các giờ học ngoại khoá và cũng có thể tự HS thực hiện ở nhà (dƣới sự
hƣớng dẫn giám tiếp của GV).
5. Các phƣơng pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp
5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà có tác
dụng giúp HS tự ôn tập kiến thức
Đọc sách là một trong những dạng hoạt động nhận thức cơ bản của con
ngƣời, một loại hình tự học quan trọng và phổ biến.
HS học tập ở nhà là sự tiếp tục một cách có logíc hình thức trên lớp. Ở
đây, HS phải tự đọc lại và hoàn thành các bài tập (dƣới dạng tự luận và trắc
nghiệm) do GV đề ra sau các giờ lên lớp. Ngoài những bài tập về nhà chung cho
cả lớp, GV có thể ra những bài tập riêng cho những HS kém và giỏi. Nhƣ vậy,
học tập ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng của quá
trình dạy học. Trƣớc hết, nó có tác dụng ôn tập, đào sâu, mở rộng, khái quát hoá
và hệ thống hoá tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Nó góp phần thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng ở HS năng lực tự học, năng lực độc lập công tác. Nó còn
cho phép thực hiện sự cá biệt hoá sự dạy học, giúp lấp những lỗ hổng trong trí
thức của những HS kém và phát triển năng lực sáng tạo ở HS giỏi. Vì HS tự thực

một đầu còn lại là ngọn thì đó là Graph có hƣớng.
Ví dụ:

B
A
C B
A
C
Graph vô hƣớng Graph có hƣớng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
Trong dạy học ngƣời ta quan tâm nhiều đến Graph có hƣớng vì Graph
có hƣớng cho biết cấu trúc của đối tƣợng nghiên cứu, đồng thời biểu thị đƣợc
mối quan hệ động, mối quan hệ trong sự phát triển của các yếu tố đƣợc đƣa
vào Graph, trong khi đó Graph vô hƣớng đƣợc sử dụng để biểu thị mối quan
hệ tĩnh của các yếu tố.
5.3.2. Những ứng dụng của lý thuyết Graph trong dạy học
- Dùng Graph để hệ thống hoá khái niệm trong một tổng thể, giúp mở
rộng những hiểu biết về đối tƣợng nghiên cứu.
- Dùng Graph cấu trúc hoá nội dung tài liệu giáo khoa, tạo nên mối liên
hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một hệ thống nhất định (trong một chƣơng
trình, một chƣơng hay một bài).
- Dùng Graph hƣớng dẫn HS tự học, hoàn thiện tri thức: GV có thể cho
HS tự thiết kế các Graph hoặc hoàn thiện các Graph do GV gợi ý. Hệ thống hoá
kiến thức giúp HS có bức tranh tổng thể, hệ thống về những kiến thức đƣợc học
trong một lĩnh vực nhất định. Sử dụng Graph trong khâu này có các mức độ sau:
 Mức độ thứ nhất: GV đƣa ra:

qua con đƣờng đọc sách phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau [14].
6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận) trên mạng
(dưới dạng Web…)
Các mô hình mô phỏng các hiện tƣợng vật lí, các đoạn video chƣa đƣợc
sử dụng khi nghiên cứu các kiến thức mới có thể dùng trong giai đoạn vận
dụng các kiến thức đã học để xây dựng trang Web củng cố (ôn tập, đào sâu,
mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của HS.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm đƣợc xem nhƣ phƣơng tiện để kiểm
tra kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Theo chúng tôi, việc soạn thảo công phu
các câu hỏi trắc nghiệm, các bài trắc nghiệm có phản hồi những sai lầm của
HS và hƣớng dẫn HS tự đọc tƣ liệu dựa trên công nghệ thiết kế Web hợp lí thì
sẽ tạo ra đƣợc một công cụ, phƣơng tiện hữu hiệu để để định hƣớng hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức cần ôn tập, đánh giá mục tiêu và phƣơng pháp dạy học,
mà hiện nay chƣa có những bài trắc nghiện trên mạng nhƣ vậy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
Ƣu thế của Web thể hiện ở các tính năng tạo lập và quản lý nội dung ôn
tập nhƣ: Giao - nộp bài tập; trao đổi trực tuyến giữa GV và học viên, giữa các
bạn học (chat), tạo lập các diễn đàn,…Nhƣng đặc biệt hơn cả “Quản lý học
viên” là một tính năng đặc biệt quan trọng của công nghệ thiết kế Website bao
gồm: Kết nạp và theo dõi thông tin học viên trong một khoá học, chia học
viên thành các nhóm (lớp học, khoá học), lên lịch các sự kiện của site hoặc
khoá học…, áp dụng tỷ lệ cho các hoạt động khác nhau cho học viên, quản lý
điểm, theo dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở ngoài để sử dụng
cho khoá học… GV có thể phân quyền truy cập vào nội dung ôn tập đối với
từng nhóm đối tƣợng nhƣ: ôn tập cho mọi ngƣời, ôn tập dành cho học
viên,…Với khả năng tính toán của máy tính, máy tính có thể dễ dàng và
nhanh chóng thực hiện kiểm tra trên Web đồng thời thực hiện chấm điểm trên

Ôn tập nói chung đƣợc tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với công
việc kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Những công việc đòi hỏi tính tích cực
của HS nhiều hơn là khi giảng kiến thức mới. Về vấn đề này N.N.Baranxki đã
chỉ rõ[1]: chúng ta có thể hợp nhất hoàn toàn tự giác cả ôn tập và kiểm tra vào
làm một. Tuy nhiên tính mục đích của ôn tập và kiểm tra hoàn toàn khác
nhau. Ở trƣờng hợp thứ nhất là công tác củng cố tri thức, ở trƣờng hợp thứ hai
là việc kiểm tra chúng với sự cho điểm (đánh giá) thích đáng. Tất nhiên mặc
dù ở tính mục đích khác nhau nhƣng ôn tập và kiểm tra tiến hành một cách
đồng thời. Bất kỳ việc ôn tập nào do GV tổ chức đồng thời cũng tiến hành cả
kiểm tra tri thức, mặc dù ngƣời GV không có dụng ý đạt mục đích này đi nữa.
Ôn tập và kiểm tra, đánh giá liên hệ với nhau vô cùng khăng khít. Ôn
tập đƣợc tổ chức theo tiết học thông qua kiểm tra (vấn đáp, tự luận, trắc
nghiệm…) và việc đánh giá đúng trình độ nhận thức của HS qua kiểm tra
giúp GV lựa chọn đúng nội dung và đối tƣợng cần ôn tập. Ôn tập tốt giúp
ngƣời học thể hiện tốt trình độ nhận thức của mình trong bài kiểm tra trên lớp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

17
Nhƣ vậy, ôn tập đƣợc tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với kiểm tra và
thông qua các hình thức dạy học cơ bản. Việc tách riêng ôn tập và kiểm tra là do
mục đích, nhiệm vụ của mỗi công việc và chúng ta không thể tuyệt đối hoá từng
công việc đƣợc. Sự phân chia công việc nhƣ vậy trong tiết học chỉ là tƣơng đối.
Có thể biểu diễn quan hệ đó qua sơ đồ sau:

Tiết học trên lớp
(hoạt động nội khoá)
Các hoạt động
ngoại khoá
Hƣớng dẫn HS


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status