Công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà - Pdf 10

Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
Lời mở đầu
Xã hội càng phát triển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò quan
trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu, phân
tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày càng
đợc quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt động
kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu sắc các
hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý
của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty tìm ra các
biện pháp tăng cờng các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm huy động mọi
khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
Đợc sự hớng dẫn của cô Tô Thị Phợng và sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các
phòng ban trong Công ty VT, XD và chế biến lơng thực Vĩnh Hà em đã cố gắng
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã có đợc cái
nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này
giúp em có định hớng đúng đắn trong việc lựa chọn Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em cha thể đi sâu vào phân
tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh khỏi những sai sót
trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận đợc sự đóng góp của Thầy Cô.
Hà Nội 03/2003
Sinh viên

Trần Văn Trờng
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
1
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng

Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
Giai đoạn 1986 -1988: Công ty tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển lơng
thực, bớc đầu làm quen với việc tự hoạt động kinh doanh và khai thác địa bàn hoạt
động trên toàn quốc. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động
của Công ty từ chỗ đợc Nhà nớc bao cấp toàn bộ sang hoạt động theo cơ chế tự hạch
toán kinh doanh .
Giai đoạn từ 1988- 1990: Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, vận tải hàng hoá đông thời tiến hành kinh doanh các mặt hàng lơng thực trên
thị trờng, chủ yếu là kinh doanh mặt hàng gạo các loại.
Năm 1991 xí nghiệp quyết định mở thêm xởng sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong thời kỳ đầu xởng làm ăn hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao
động. Nhng sau đó hàng nớc ngoài tràn vào, hàng xí nghiệp không cạnh tranh đợc do
kỹ thuật lạc hậu.
Đến ngày 8/01/1993 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết
định số 44NN/TCCB- quyết định thành lập Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến l-
ơng thực Vĩnh Hà
Đến năm 1995 Công ty mở thêm xởng sản xuất bia, xởng này hoạt đông rất hiệu
quả
Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật t bao bì đã làm d thừa lực lợng lao
động và cùng với việc xem xét nhu cầu thị trờng Công ty đã quyết định mở xởng sản
xuất sữa đậu nành và xởng chế biến gạo chất lợng cao.
Giai đoạn từ 1997 đến nay : Việc mở rông quy mô hoạt động này giúp Công ty
khai thác thêm đợc thị trờng và giúp Công ty giải quyết đợc số nhân công dôi d trong
quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty.
Hiện nay, Công ty đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên ba chủng
loại chính là Bia hơi, Sữa đậu nành và Gạo các loại. Việc tập trung vào kinh doanh ba
mặt hàng chính đó của Công ty là phù hợp với trình độ trang thiết bị phục vụ cho sản
xuất và khả năng về vốn hiện có của Công ty.
qtkd9-hn

lơng thực Vĩnh Hà và các đơn vị thuộc Tổng Công ty lơng thực Miền Bắc thực hiện
chính sách quản lý thị trờng của Nhà nớc nh bình ổn giá cả, quản lý chất lợng sản
phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các Công ty địa phơng về
nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn.
Mở rộng, phát triển thị trờng trong và ngoài nớc. Chú trọng phát triển mặt hàng
xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp
phần ổn định xã hội.
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
4
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân
sách Nhà nớc.
IV. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua
Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt đ-
ợc một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dới đây cho
thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt đợc, cải thiện thu
nhập bình quân của công nhân
Biểu 2: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002
Doanh thu Triệu đồng 68.000 70.000 73.100
Giá trị xuất khẩu Triệu USD 3,7827 4,1121 4,28
Nộp ngân sách Triệu đồng 1325 1389 1416
Lãi để lại Triệu đồng 1230 1267 1.310
Sản lợng tiêu thụ

khoa kinh tế pháp chế
5
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
các loại đều đạt mức tiêu thụ tăng ổn định trên thị trờng. Chính vì vậy doanh thu bán
hàng của Công ty mỗi năm một tăng, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3 tỷ đồng
( tức là tăng 4,3 % ), năm 2002 tăng 2100 triệu đồng với năm 2001 ( tăng 3% ). Nh
vậy mặc dù doangắn hạn thu tăng lên nhng tốc độ tăng năm 2002 so với năm 2001
cha cao so với tốc độ năm 2001/2000, chứng tỏ mặc dù tiêu thụ hàng hoá tơng đối ổn
định nhng tốc độ tăng cha cao, cha khai thác tối đa thị trờng.
Mặt khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách
chính xác ta phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận. Với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy năm
2000 lãi để lại là 1230 triệu, sang năm 2001 lãi tăng lên 1267 triệu (tăng 3% so với
năm 2000) và đến năm 2002 cũng lãi đã tăng lên 1310 triệu ( tăng 3,5% so với năm
2001) và năm 2002 cũng là năm Công ty làm ăn hiệu quả nhất (lãi cao nhất ).
Nếu xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2000 là 1,8%, sang năm 2001 tỷ suất này
là : 1,78 % và năm 2002 là 1.79%. nh vậy năm 2001, 2002 tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu đã giảm so với năm 2000, chứng tỏ lãi trên doanh thu đã giảm đi, chi phí
và các khoản khác đã tăng lên.
Xét về chỉ tiêu khối lợng tiêu thụ những sản phẩm chính:
Gạo là sản phẩm có khối lợng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế mạnh
của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ đợc 23000 tấn, đến năm 2001 đã tăng lên
30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ 40.000 tấn
(tăng 32% so với năm 2001). đây là sản phẩm truyền thống mang lại lợi
nhuận cao cho Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà
với khối lợng tiêu thụ sản phẩm khá ổn định đã giúp Công ty hoàn thành kế
hoạch xuất khẩu gạo, bình ổn giá gạo cho khu vực miền Bắc.
So với gạo, bia hơi và sữa đậu nành có khối lợng tiêu thụ biện động hơn.
năm 2000 tốc độ tăng trởng có vẻ chậm lại so với năm 1999 và năm 2000

của các nớc trong khu vực. Nếu nh năm 1999 chịu ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng về kinh tế gắn liền với quá trình hội nhập, công nghiệp hoá h-
ớng về xuất khẩu bị cạnh tranh gay gắt, mà đối thủ lớn trong thị trờng xuất
khẩu gạo của Công ty là Thái Lan.
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
7
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
Năm 2000, 2001 giá trị xuất khẩu của Công ty tăng rất cao và năm 2002 cũng
tăng nhng tốc độ còn cững lại. Sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu đã góp phần quan
trọng vào lợi nhuận của Công ty , giúp Công ty tích luỹ để mở rộng sản xuất đồng
thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
8
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
PHần II
Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Trong nền kinh tế thị trờng, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của
sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các
Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty
giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật
liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó có
thể tạo ra những sản phẩm có chất lợng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con

Khử trùng lần
cuối ở
t
0
=130
0
C
Dán mácNhập kho
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
Sơ đồ 2: hệ thống thiết bị sản xuất bia hơi
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
10
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng

Sơ đồ 3: hệ thống thiết bị chế biến gạo
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
11
Bộ phận
trộn các
nguyên
liệu
Các
thùng
chứa

12
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
tơng đối cao dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của Công ty trên thị trờng, làm giảm
khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Bảng 3: trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà
đơn vị : VNĐ
Loại thiết bị Năm sản
xuất
Nớc sản xuất Thời gian
sản xuất
Giá trị ban
đầu
Giá trị còn
lại
Sản xuất gạo 1989 Nhật Bản 1995 500 triệu 400 triệu
Sản xuất sữa 1993 Việt Nam 1996 500 triệu 450 triệu
Sản xuất bia 1980 Việt Nam 1992 1tỷ 800 triệu
(nguồn: báo cáo về tình hình trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty )
Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ sản xuất đã nêu trên, Công ty còn
có những yếu tố cơ sở vật chất khác cũng rất thuận lợi nh: diện tích mặt bằng Công ty
rộng, các kho tàng kiên cố ,tập trung và có tổng diện tích cuẩ kho là rất lớn. Những
điểm thuận lợi đó giúp cho Công ty chủ động trong việc dự trữ đầy đủ các nguyên
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và bảo quản tốt đợc các thành phẩm đợc sản xuất
ra.
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
13

vùng chăn nuôi

qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
14
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
II. Đánh giá về cơ cấu sản xuất của Công ty
Cơ cấu sản xuất của Công ty mang tính dây chuyền và liên tục, các bộ phận hoạt
động nhịp nhàng ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ từ khâu nguyên liệu
đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng. ở cuối mỗi khâu hay mỗi bộ phận sản phẩm có
thể đợc tiêu thụ hoặc đợc chuyển tiếp đến các khâu, bộ phận tiếp theo để sản xuất.
Điều này vừa tạo nên sự độc lập vừa tạo nên sự liên kết giữa các khâu, bộ phận, xí
nghiệp với nhau.
Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy đợc tính phối hợp giữa các bộ phận, xí
nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công ty
nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ Ban
giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay đòi hỏi phải
có sự điều hành giám sát thờng xuyên liên tục từ Ban lãnh đạo. Chỉ một sơ suất trong
công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và làm ảnh hởng
tới tiến trình sản xuất của cả xí nghiệp, Công ty.
Nh vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thờng và có hiệu qủa thì công tác chỉ
huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, Công ty phải có một bộ máy tổ chức
quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả.
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
15
Báo cáo tổng hợp

16
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
sơ đồ 4: cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
17
Giám đốc
Các phân xởng
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tài
vụ
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tổ
chức
Phòng
Tiếp
thị
Phòng
HC
Bảo vệ

Phòng kinh doanh: Chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phơng án kinh doanh đã đợc
xét duyệt.
Phòng Tổ chức : với chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất
về công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Các công việc trả lơng khen thởng,
kỷ luật và chế độ chính sách đối với ngời lao động.
Phòng Tiếp thị ( phòng Marketing): phân tích nhu cầu khách hàng đối với sản
phẩm của Công ty, tổ chức, quản lýmạng lới phân phối về các tỉnh. Đồng thời nghiên
cứu các hình thức thông tin, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, cùng vơis tham gia
các dịp hội chợ triển lãm, tìm hiểu về giá đối thủ cạnh tranh để đa ra mức giá và
chiến lợc linh hoạt.
Phòng tài vụ: thu chi ngân sách của Công ty và phân bổ các khoản tài chính
theo kế hoạch trên giao phó. Chịu trách nhiệm trớc Công ty về các khoản tài chính.
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
18
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
Phòng HC bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông thờng đối
với một cơ quan, tiếp khách, bảo vệ an toàn cho toàn Công ty và còn thực hiện lu trữ
tài liệu, soạn thảo công vănvà đảm bảo những thông tin bí mật trong Công ty
3. Các Xí nghiệp thành viên
Xởng chế biến gạo: chế biến gạo đóng gói, phân phối đến ngời tiêu dùng cuối
cùng và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
Xởng sản xuất bia hơi : sản xuất bia phục vụ nhu cầu giải khát bình dân ở Hà
Nội và các tỉnh lân cận
Xởng sản xuất sữa đậu nành : Thu mua đỗ tơng loại tốt để phục vụ cho dây
chuyền sữa đậu nành.
Các cửa hàng dịch vụ: nhận hàng từ Công ty phân phối đến các đại lý, đồng

hiếu tập quán tiêu dùng của dân c. Trong số các nhân tố văn hoá xã hội phải kể đến :
- Phong tục tập quán, truyền thống văn hoá xã hội, tín ngỡng .
- Các giá trị xã hội .
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
20
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
- Sự đầu t của các công trình, các phơng tiện thông tin văn hoá .
- Các sự kiện văn hoá, hoạt động văn hoá môi trờng
b. Dân c:
Dân c có ảnh hởng trực tiếp đến sự hình thành cung cầu trên thị trờng, đồng thời
nó có khả năng ảnh hởng đến sự cung ứng hàng hoá trên thị trờng một các gián tiếp
thông qua sự tác động của nó.
Các nhân tố dân c bao gồm:
- Dân số và mật độ dân số.
- Sự phân bổ của dân c trong không gian.
- Cơ cấu dân c ( độ tuổi , giới tính.. .).
- Sự biến động của dân c.
- Trình độ của dân c .
1.1.3 Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng thông qua việc quy định,
kiểm soát các quá trình, các hoạt động và các mối quan hệ thị trờng. Đồng thời nó
còn có thể hạn chế hoặc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
thị trờng. Cụ thể của môi trờng pháp lý đó là:
- Tình hình chính trị, an ninh.
- Các quy định, tiêu chuẩn, điều lệ.
- Hệ thống thể chế pháp luật.
- Các chế độ chính sách kinh tế xã hội.

vơí các cơ sở chế biến gạo của t nhân hiện đang xuất hiện khá nhiều trên thị trờng
kinh doanh gạo. Sức ép từ các sản phẩm có tính thay thế trong tiêu dùng trên các sản
phẩm của Công ty đợc tiêu thụ trên thị trờng cũng rất lớn. Các sản phẩm đó nh : nớc
ngọt, nớc hoa quả, nớc khoáng nớc tinh lọc, nớc giải khát có ga,...đều là những sản
phẩm của những Công ty có tiềm lực về kinh tế, có uy tín nhất định trên thị trờng,
điều đó đã gây cho Công ty nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ các sản phẩm của
Công ty trên thị trờng.
Trớc những thách thức đặt ra của thị trờng đòi hỏi Công ty phải luôn tìm cách
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cuẩ Công
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế
22
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
ty. Củng cố và duy trì mạng lới phân phối và tiêu thụ sản phẩm, tiến hành các hoạt
động kích thích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty nh :
- Giảm giá bán sản phẩm
- áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt cho các đại lý
- Thởng cho các khách hàng mua với khối lợng lớn
- Chịu chi phí vận chuyển cho thị trờng ở một số tỉnh...
Với mục đích là nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty
trên thị trờng so với các đối thủ khác.
1.2.2 Khách hàng
a. Khách hàng truyền thống.
Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối hệ tơng đối lâu dài với
Công ty. Giữa Công ty và họ đã có sự hiểu biết khách hàng khá kỹ về nhau và tin t-
ởng nhau ở một mức độ nhất định.
Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà việc tăng cờng,
củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống luôn là mục tiêu, nhiệm vụ của toàn

Các tiêu chí phân loại Lợng sản phẩm tiêu thụ
Sữa đậu nành Gạo các loại Bia hơi
Tuyệt
đối
(1000lít)
Tơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
( Tấn )
Tơng đối
(%)
Tuyệt
đối
(1000lít)
Tơng
đối (%)
I. phân bố của khách hàng trên
thị trờng
1.Thị trờng Hà Nội
2. Thị trờng các tỉnh
91
169
35
65
17.940
21.060
46
54


khoa kinh tế pháp chế
24
Báo cáo tổng hợp
trần văn trờng
Do sự đa dạng về quy mô khách hàng cho nên thói quen mua sắm của từng loại
khách hàng của Công ty là không tơng tự nhau. Đối với các đại lý, họ mua hàng hoá
của Công ty thông qua các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, đây là lợng khách hàng th-
ờng xuyên và mua hàng của Công ty với khối lợng lớn, do vậy các sản phẩm của
Công ty đợc tiêu thụ chủ yếu thông qua lực lợng khách hàng này. Đối với các điểm
bán lẻ sản phẩm, hàng hoá của Công ty đợc tiêu thụ theo các Hợp đồng mua bán giữa
Công ty và điểm bán lẻ, đây là những khách hàng có lợng sản phẩm đợc tiêu thụ tiêu
thụ ở mức trung bình, song khoảng thời gian giữa các lần mua hàng của các điểm bán
lẻ là không đều do họ phải phụ thuộc vào mức độ chấp nhận của khách hàng tại địa
điểm bán hàng và tốc độ hàng hoá của Công ty đợc tiêu thụ.
Nhìn chung, đối với lực lợng ngời tiêu dùng trên thị trờng do các sản phẩm bia
hơi và sữa đậu nành của Công ty là các sản phẩm nớc giải khát, nớc uống bổ dỡng
cho ngời cho nên ngời tiêu dùng có thể sử dụng hàng ngày; ngời tiêu dùng đối với
những sản phẩm trên thờng xuyên mua sản phẩm, tuy vậy mua với số lợng sản phẩm
nhỏ. Trái lại các cơ quan tổ chức lại thờng mua với khối lợng sản phẩm lớn, song mua
không thờng xuyên và thời gian mỗi lần mua sản phẩm không đều và dài hơn so với
cá nhân ngời tiêu dùng.
Các đặc điểm về khách hàng, thói quen mua sắm của khách hàng nêu trên đã
trực tiếp ảnh hởng tới việc thiết lập các kênh phân phối sản phẩm, vận chuyển hàng
hoá và ký kết các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các điểm bán lẻ và các đại lý nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho ngời tiêu dùng khi mua các sản phẩm của Công ty.
2. Phân tích và dự báo nội bộ Công ty
2.1 Phân tích và dự báo nguồn nhân lực.
Mục đích của việc phân tích, dự báo nguồn nhân lực trong Công ty là nhằm thực
hiện các mục tiêu chiến lợc một cách có hiệu quả nhất.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status