Tài liệu Đề tài: Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Pdf 10

Luận văn
Thiết kế công nghệ nhà máy
xử lý nước thải thành phố
Quy Nhơn
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Lời Cảm Ơn
Sau hơn ba tháng cố gắng vừa tìm tòi, học hỏi và làm việc, em đã hoàn thành
được đồ án tốt nghiệp của mình. Đây có thể được xem như bản tóm tắt quá trình 5
năm học tập dưới mái trường đại học. Năm năm học tập là quãng thời gian không
quá dài cũng không quá ngắn, đủ để em trao dồi cho riêng bản thân những kiến thức
chuyên ngành về Công nghệ môi trường, như một hành trang cho em tiếp tục phát
triển trong tương lai. Với tâm trạng của một sinh viên năm cuối thực hiện đồ án tốt
nghiệp, em chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Viện khoa học công nghệ và môi
trường – Đại học Bách khoa Hà Nội đã hết lòng truyền đạt, giảng dạy, quan tâm
trong suốt thời gian chúng em học tập tại đây; cảm ơn PGS.TS Thầy Đặng Xuân
Hiển đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn em thực hiện đồ án tốt nghiệp này.Cảm
ơn anh Nguyễn Việt Cường- Trưởng phòng Đánh giá tác động môi trường – Chi
cục bảo vệ môi trường Bình Định đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc thực tập và thu
thập số liệu cho đồ án này. Cảm ơn ba má đã luôn là chỗ dựa vững chắc và mãi mãi
cho con tiếp bước trên con đường mà con đã chọn. Cảm ơn các anh chị khóa trước,
các bạn đồng khóa đã luôn sẵn lòng giúp đỡ và chia sẻ.
Chúc quý thầy cô, ba má luôn khỏe.
HN, 08/06/2010
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
2
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG 6
DANH MỤC CÁC HÌNH 8
PHỤ LỤC CÁC BẢNG VẼ THIẾT KẾ 10
MỞ ĐẦU 11

2.2.2.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên 52
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI
THÀNH PHỐ QUY NHƠN 59
3.1. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ :

59
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
3
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
3.2. TÍNH TOÁN NGĂN TIẾP NHẬN:[3]

60
3.3. TÍNH TOÁN SONG CHẮN RÁC :[3,4]

63
3.4. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ LẮNG CÁT NGANG :[4,9]

66
3.5. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CHẮN RÁC TINH :

70
3.6. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ ĐIỀU HÒA CÓ SỤC KHÍ :

71
3.7. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ LẮNG SƠ CẤP (BỂ LẮNG LY TÂM): [4,9]

73
3.8. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ LỌC SINH HỌC CAO TẢI :[3,4,8,9]

75

: Khí Sunfurơ
- N : Nitơ
- P : Phốt pho
- NH
3
: Amoniac
- TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
- TCXD : Tiêu chuẩn xây dựng
- CO : Cacbon mono oxyt (oxyt cacbon)
- SO
X
: Các sunfo oxyt
- NO
X
: Các nitơ oxyt
- THC : Tổng cacbon hữu cơ
- H
2
S : Sunfua hidro
- Q
TB
: Lưu lượng nước thải trung bình
- Q
max
: Lưu lượng nước thải cực đại
- NTSH : Nước thải sinh hoạt
- TLSNT : Trạm làm sạch nước thải
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
5
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

BẢNG 19. NỒNG ĐỘ CHẤT BẨN TRONG NƯỚC THẢI 57
BẢNG 20. KÍCH THƯỚC CỦA NGĂN TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI 60
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
6
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
BẢNG 21. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN THỦY LỰC MƯƠNG DẪN 63
BẢNG 22. THÔNG SỐ THIẾT KẾ SỬ DỤNG CHO MÁY LỌC RÁC TINH 70
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
7
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 1. SƠ ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN TP QUY NHƠN ĐẾN
2020 28
HÌNH 2. TOÀN CẢNH CÁC THỦY VỰC THOÁT NƯỚC 29
HÌNH 3. THÀNH PHẦN CÁC CHẤT BẨN TRONG NƯỚC THẢI SINH HOẠT 37
HÌNH 4. BIỂU ĐỒ BIẾN THIÊN LƯU LƯỢNG THEO THỜ GIAN CỦA NƯỚC THẢI
ĐÔ THỊ 42
HÌNH 5. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG AEROTEN TRUYỀN THỐNG 46
HÌNH 6. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG KÊNH OXY HÓA TUẦN HOÀN 47
HÌNH 7. SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG AEROTEN HOẠT ĐỘNG GIÁN
ĐOẠN SBR 47
HÌNH 8. SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BỂ UNITANK 49
HÌNH 9. SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BỂ LỌC SINH HỌC BẬC MỘT VỚI
HAI PHƯƠNG ÁN TUẦN HOÀN NƯỚC 51
HÌNH 10. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ BỂ BIOPHIN BẬC HAI 51
HÌNH 11. SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐĨA LỌC SINH HỌC 52
HÌNH 12. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI 58
HÌNH 13. SƠ ĐỒ CẤU TẠO CỦA NGĂN TIẾP NHẬN 61
HÌNH 14. SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT SONG CHẮN RÁC TRONG MƯƠNG DẪN 63
HÌNH 15. HÌNH DẠNG TIẾT DIỆN NGANG CỦA SONG CHẮN VÀ HỆ SỐ PHỤ

Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Mở đầu
Cùng với sự phát triển kinh tế, các khu đô thị đang được mở rộng một cách
Nhanh chóng. Tại các khu đô thị, do tập trung mật độ dân cư đông đúc nên bên
cạnh các vấn đề về kinh tế, xã hội, hạ tầng kiến trúc cơ sở… thì vấn đề ô nhiễm môi
trường mà nhất là ô nhiễm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất không qua xử
lý đang là vấn đề bức xúc hiện nay.
Cũng như các thành phố khác trên phạm vi cả nước, quy mô đô thị của thành phố
Quy Nhơn đang được mở rộng nhanh chóng, dân số đô thị không ngừng gia tăng.
Trong khi đó, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước
thải, quản lý chất thải rắn mặc dù đã được quan tâm đầu tư trong những năm vừa
qua song vẫn còn lạc hậu, không đáp ứng được các yêu cầu phát triển của thành
phố. Sự lạc hậu về điều kiện cơ sở hạ tầng, nhất là đối với hệ thống thoát nước, thu
gom quản lý chất thải rắn, nước thải đã ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân,
cản trở sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Quy Nhơn là thành phố có nhiều yếu tố thuận lợi cho việc phát triển du lịch với
bãi biển dài và đẹp, các di tích lịch sử, văn hóa có giá trị ở các khu vực lân cận. Tuy
nhiên các hoạt động du lịch trong thời gian qua không tương xứng với tiềm năng và
vị thế của Thành phố. Một trong những lý do quan trọng cản trở sự phát triển du
Lịch là sự ô nhiễm của Vịnh Quy Nhơn do một lượng lớn nước thải, chất thải của
của Thành phố đang đổ xả trực tiếp ra biển.
Trước các yêu cầu về phát triển kinh tế- xã hội, thu hút đầu tư, phát triển du lịch,
trước yêu cầu chính đáng của người dân Thành phố về một môi trường sống trong
sạch và an toàn, việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải của thành phố là một yêu
cầu hết sức cần thiết và cấp bách.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
11
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Chương 1 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HIỆN
TRẠNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ QUY

nghiêng từ núi ra biển và từ núi dốc về các triền sông. Độ dốc trung bình từ 0,5%
đến 1% thừơng bị ngâp lụt từ 0,5 m đến 1,0 m (p = 10 %) ở các khu vực có cao
độ < 2.0 m
+ Khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu – Long Mỹ
Nằm hai bên Đông và Tây của đường quốc lộ 1A là thung lũng hẹp kẹp giữa núi
Vũng Chua và núi Hòn Chà.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
12
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
o Địa hình phía Tây đường quốc lộ 1A cao, tương đối bằng phẳng. Cao độ
thấp nhất là 5,5m, cao độ trung bình 8,0m. Có hướng dốc từ Tây sang Đông và từ
Nam ra Bắc với độ dốc từ 0,5% đến 1,5%, rất thuận lợi cho xây dựng.
o Địa hình phía Đông đường quốc lộ 1A thấp trũng , phần lớn là ruộng lúa ,
cao độ thấp nhất : 1,1m ,cao độ lớn nhất 15,0m, có hướng dốc dần từ Nam ra Bắc
với độ dốc từ 0,5% đến 2%. Thương bị ngập lụt từ 0,5m đến 2,5m (p = 10 %) ở
các khu vực có cao độ < 3.0 m.
o Địa hinh khu Long Mỹ tương đối bằng phăng có cao độ từ 5.5 m trở lên
rầt thuận lợi cho xây dựng.
• Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai:
Là một cồn cát ổn định chỗ rộng nhất 4,5Km, chỗ hẹp nhất 1Km. Chiều dài của bán
đảo khoảng 18Km .
+ Cao độ lớn nhất : 315 m.
+ Cao độ trung bình : 15 m.
+ Cao độ thấp nhất : - 0,3 m (Khu ruộng nuôi tôm phía Tây bán đảo).
Địa hình có hướng dốc về hai phía Đông và Tây của bán đảo với độ dốc từ 0,5%
đến 2%. Bán đảo không bị ngập lụt khá thuận lợi cho xây dựng.
• Địa chấn
Thành phố Quy nhơn nằm trong vùng có khả năng động đất cấp 6.
c) Khí hậu
Khu vực trung tâm thuộc thành phố Quy Nhơn mang đặc tính khí hậu của vùng

Bảng 2. Lượng mưa các tháng trong năm(Đơn vị: mm)
TT Các tháng
Năm
2000
Năm
2004
Năm 2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1 Tháng 1 125,1 52,7 3,3 59,2 68,4 258,3
2 Tháng 2 12,5 0,1 12,2 34,8 0,9 26,2
3 Tháng 3 8,7 2,8 136,0 165,7 92,9 34,9
4 Tháng 4 39,1 0,5 19,9 41,7 22,8 22,8
5 Tháng 5 354,4 74,7 49,0 105,8 7,2 80,2
6 Tháng 6 50,9 325,6 27,0 29,9 28,4 22,9
7 Tháng 7 88,2 24,9 13,3 69,8 4,7 27,3
8 Tháng 8 129,7 72,4 20,4 45,6 311,4 75,8
9 Tháng 9 62,2 241,4 363,4 218,5 134,5 425,2
10 Tháng10 541,8 235,3 914,6 191,2 672,9 519,8
11 Tháng11 369,5 231,9 487,7 137,8 807,9 851,1
12 Tháng12 237,2 63,0 592,1 193,4 18,3 251,1
13 Cả năm 2019,3 1325,3 2638,9 1293,4 2241,3 2595,6
(Nguồn: Các số liệu từ trạm khí tượng Quy Nhơn).
• Độ ẩm:
Bảng 3. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm(Đơn vị : %)
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

Hà Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại qua 2 cửa Hưng Thanh và Trường Úc
rồi thông ra biển Quy Nhơn. Diện tích lưu vực: 580 km2.
Hiện nay các con sông thường bị cạn kiệt, dòng chảy không đáng kể về mùa
khô. Mùa mưa nước chảy xiết và thường gây ngập lụt vào tháng 10 đến tháng 11
thời gian lũ kéo dài 58 đến 75 giờ.
• Địa chất thủy văn
Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng địa chất thuỷ văn Đông Bắc Bộ, nơi
mà tầng chứa nước là những địa tầng tuổi paleozoic-mesozoic và các khe nứt trong
đá cứng. Địa chất vùng thành phố Quy Nhơn phần lớn phủ bằng trầm tích tuổi
holoxen được xếp loại là bồi tích ven sông mới tạo thành gồm các hạt vật liệu mịn
(hạt mịn). Về phía Nam và phía Tây có đồi cao do đá biến chất tạo thành.
Do tính chất hạt mịn của vật liệu tầng chứa nước và do nằm gần biển nên trữ
lượng nước ngầm không lớn. Mực nước ngầm dao động trong khoảng từ 1,55 m
đến 3,96m. Khu vực bãi bồi sông Hà Thanh và sông Công (Tân An) có tiềm năng
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
15
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
nước ngầm cao hơn do sự bổ cập thường xuyên từ nguồn nước của hai con sông
này. Khu vực trung tâm thành phố có mực nước ngầm thấp hơn 3-4m từ mặt đất.
Sông Hà Thanh ở phía bắc thành phố bắt nguồn từ Tây Nam của tỉnh Bình Định
trong các dãy đồi cao và chảy theo hướng thung lũng cho đến khi tới đồng bằng, từ
đó nó quanh co uốn khúc và thay đổi hướng chảy. Nước ở dưới đáy sông có độ sâu
từ 7-22m, lớp đá gốc granit ở độ sâu 25m.
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số
Theo số liệu của Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn, dân số chính thức
năm 2007 của Thành phố là 268.024 người. Trong đó, dân số của 16 phường nội thị
là 242.002 người, chiếm 90,3% dân số toàn thành phố.
Tỷ lệ tăng dân số của thành phố Quy Nhơn trong mấy năm qua, dao động ở
mức 0,77- 1,7%, trung bình 1,3%. Các chuyên gia trong nước và quốc tế trong giai

16 Ghềnh Ráng 6797 1,5 7002 8127
17 Nhơn Lý 9739 1,5 10033 11644
18 Nhơn Hội 3695 1,5 3807 4418
19 Nhơn Hải 6135 1,5 6320 7335
20 Nhơn Châu 2588 1,5 2666 3094
21 Phước Mỹ 5317 1,5 5478 6357
Bảng 5. Dự báo quy mô dân số thành phố Quy Nhơn(Đơn vị: Người)
Khu vực Năm 2010 Năm 2020
Khu đô thị trung tâm (hiện hữu) 210.000 220.000
Bùi Thị Xuân- Trần Quang Diệu 55.000 95.000
Kinh tế
Thực hiện công cuộc “Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước” dưới sự lãnh
đạo của Đảng, cùng với sự nỗ lực của đảng bộ và nhân dân tỉnh Bình Định nói
chung và của thành phố Quy Nhơn nói riêng, trong những năm qua, đặc biệt là
những năm gần đây, kinh tế thành phố Quy Nhơn đã có bước phát triển rõ rệt, đời
sống của nhân dân từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành xây dựng, công nghiệp và dịch vụ và giảm tỷ trọng
của ngành nông- lâm nghiệp.
Quy Nhơn có ưu thế về phát triển du lịch, có bãi biển đẹp và nhiều di tích lịch sử-
văn hoá đặc sác. Ngành du lịch đang được đầu tư và có bước phát triển nhanh. Số
liệu được thể hiện theo bảng 6.
Bảng 6. Các cơ sở kinh doanh thương nghiệp, khách sạn nhà hàng và dịch vụ
2006 2007 2008
Tổng số 14.340 14.041 14.679
Nhà nước 10 10 10
Tư nhân 283 299 325
Tập thể - 1 -
Cá thể 13.794 13.422 13.932
Hỗn hợp 253 309 412
1. Thương nghiệp 8.422 8.225 8.475

- Trạm bơm II có 6 máy bơm Q=360 m
3
/h, H= 50 m.
- Bể điều hoà trên núi Bà Hoả W= 3000 m3 ở cốt +37 m
- Mạng lưới phân phối: Toàn thành phố có khoảng 435.000m ống các loại đường
kính ∅400 ÷ ∅50 mm. Hiện tại hệ thống đã cấp nước phủ khắp trong các phường
nội thị thành phố Quy Nhơn và thị trấn Diêu Trì huyện Tuy Phước. Tổng số khách
hàng sử dụng nước máy trên 43.000 hộ.
b) Hệ thống cấp điện
• Nguồn điện
Hiện nay tỉnh Bình Định và thành phố Qui Nhơn đang được cấp điện từ lưới điện
quốc gia 220KV và 110KV.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
18
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Tại khu vực Phú Tài (Thuộc thành phố Qui Nhơn) có trạm 220/110KV-1x125MVA
cấp điện cho trạm này là đường dây 220KV Plâycu-Phú Tài, dây dẫn ACO300 dài
140km, phía 110KV của trạm này được nối với nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn (công
suất 66MW).
Nguồn điện tại chỗ: Qui Nhơn hiện có nhà máy điện Điezel Nhơn Thạch, công suất
đặt 27,78MW công suất khả dụng 18,72MW. Hiện làm công tác dự phòng.
• Lưới điện
Lưới 110KV: Các trạm 110KV: Thành phố Qui Nhơn hiện có 2 trạm 110KV:
- Trạm Phú Tài: (Đặt cạnh trạm 220KV Phú Tài), trạm gồm 2 máy 110/35KV công
suất (1x20+1x25)MVA.
- Trạm Qui Nhơn: Trạm đặt tại khu vực phía Nam núi Bà Hoả, thuộc khu thành phố
cũ Qui Nhơn. Trạm có 1 máy 110/22KV-40MVA. Tại trạm này còn có một máy
35/15KV-20MVA (Điện áp 35KV được lấy từ trạm 110/35KV Phú tài)
Lưới 110KV: Từ trạm 220/110KV Phú Tài có 3 tuyến 110KV:
- Tuyến 1: Từ trạm Phú Tài nối với nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn, mạch đơn, dây dẫn

điện áp 35KV cho các trạm 35/0,4KV. Còn lại, đại bộ phận các phụ tải điện của
thành phố Qui Nhơn được cấp điện bằng điện áp 22KV từ 3 trạm biến áp sau:
- Từ trạm 110/22KV Qui Nhơn: Từ trạm này có 8 xuất tuyến 22KV cấp điện cho khu
vực thành phố cũ Qui Nhơn.
- Từ trạm 35/22-15KV nhà máy điezel Nhơn Thạch có 3 xuất tuyến 22KV: 2 tuyến
vào khu thành phố cũ Qui Nhơn, 1 tuyến trở ra khu vực Phú Tài.
Tổng chiều dài các tuyến 22KV là km, đang cấp điện cho 223 trạm lưới 22/0,4KV
với tổng công suất các máy biến áp là 45.415KVA.
Trục chính dùng dây AC 95, AC120 có bọc cách điện, các nhánh rẽ dùng dây
AC50, AC70 có bọc cách điện, bắt trên cột điện bê tông ly tâm.
Các trạm lưới đa số dùng trạm trên dàn, có công suất từ 3x25KVA đến 320 và
560KVA.
Từ trạm 35/22KV Phước Sơn thuộc huyện Tuy Phước: 3 xã trên bán đảo Phương
Mai là Nhơn Lý, Nhơn Hội và Nhơn Hải đang được cấp điện từ trạm 35/22KV-
3200KVA Phước Sơn (thuộc huyện Tuy Phước) thông qua lưới 22KV huyện Tuy
Phước. Từ lưới 22KV của huyện Tuy Phước có 1 nhánh rẽ tới 3 xã trên, Chiều dài
tuyến điện 22KV do 3 xã quản lý khoảng 23km, đang cấp điện cho 5 trạm lưới
22/0,4KV với tổng dung lượng các máy biến áp là 400KVA.
Như vậy tổng chiều dài lưới phân phối 22-35KV thành phố Quy Nhơn là km, đang
cấp điện cho 233 trạm lưới 22-30/0,4KV với tổng dung lượng các máy biến áp là
48.365KVA.
Lưới 0,4KV: Thành phố Qui Nhơn hiện có khoảng 200km đường dây 0,4KV, trong
khu vực khu phố cũ lưới điện tương đối hoàn chỉnh, trục chính dùng dây A50-A70,
các nhánh rẽ dùng dây A25, A35, bắt trên cột bê tông ly tâm.
c) Hệ thống thoát nước :
Hệ thống thoát nước hiện có của thành phố Quy Nhơn là hệ thống cống
chung thoát nước mưa và nước thải, mà thực chất là hệ thống tiêu thoát tự chảy của
nước mưa có tiếp nhận các loại nước thải từ các nguồn phát sinh trong Thành phố.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
20

thải thấm vào đất thay vì đấu nối với hệ thống thoát nước do khu vực này có kết cấu
nền đất xốp, pha cát có độ thấm lớn. Thực tế cho thấy, do không muốn nộp khoản
phí đấu nối, một số hộ dân không ngần ngại áp dụng giải pháp thấm cho nước thải
của gia đình mình. Giải pháp thấm có thể áp dụng với những khu vực nông thôn,
các khu đô thị nhà vườn nơi có mật độ xây dựng thấp. Đối với đô thị có mật độ xây
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
21
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
dựng, mật độ dân cư cao, lượng nước thải sinh ra lớn, giải pháp thấm gây ra nguy
cơ lớn về sự ô nhiễm môi trường, trực tiếp là nguồn nước ngầm và môi trường đất.
Phần nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình có đấu nối với hệ thống thoát
nước của Thành phố cũng không được phân tách, thu gom và xử lý mà được xả trực
tiếp vào các nguồn tiếp nhận. Nước thải cùng với nước mưa được xả trực tiếp vào
môi trường tự nhiên (biển, sông, ao hồ).
Nhờ có việc xây dựng các bể tự hoại, nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình
được làm sạch ở mức độ nhất định. Bể tự hoại có thể giảm đáng kể hàm lượng
BOD, chất lơ lửng trong nước thải, tuy nhiên trong thực tế do hầu hết các bể tự hoại
không được bảo dưỡng đúng yêu cầu, đa số các hộ dân chỉ hút cặn bể tự hoại khi đã
có hiện tượng đầy bể nên hiệu quả xử lý của bể tự hoại bị giảm đi. Về nguyên tắc,
nước thải cũng được làm sạch nhờ vào khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận
dù rằng hiệu quả của quá trình tự làm sạch là thấp. Tiêu chuẩn Việt Nam đã quy
định giới hạn cho phép các chỉ tiêu ô nhiễm của nước thải được phép xả vào các
nguồn tiếp nhận tuỳ theo loại hình và mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận bởi rõ
ràng, dù các nguồn có khả năng tự làm sạch thì mục đích của các nguồn nước không
phải để xử lý nước thải.
d) Thu gom và xử lý nước thải công cộng
Về mặt nguyên tắc, nước thải ở tất cả các công trình công cộng (bệnh viện,
trường học, khu vui chơi giải trí ) đều phải được xử lý riêng trước khi được thu
gom vào hệ thống thoát nước. Tuy nhiên trên thực tế, phần lớn các công trình công
công cộng chưa có các công trình xử lý nước thải hoặc nếu có thì hoạt động không

3
/ngđ;
Nhu cầu dùng nước đến năm 2020: 160.000 m
3
/ngđ
f) Tiêu chuẩn thoát nước thải định hướng đến 2020
Tiêu chuẩn thải và lưu lượng nước thải:
Bảng 8. Tiêu chuẩn và và dự báo lượng nước thải đến 2010 và 2020
Diễn giải Đơn vị
Giá trị
2010 2020
Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt l/ng/ngđ 110 150
Nước thải khách du lịch l/ng/ngđ 300 300
Nước thải công nghiệp m
3
/ha.ngđ 36 36
Lượng nước thải sinh hoạt m
3
/ngđ 53.200 100.000
g) Định hướng giải quyết nước thải sinh hoạt và công nghiệp đến năm 2020:
+ Nước thải bệnh viện:
Xử lý riêng ở từng bệnh viện đạt yêu cầu vệ sinh trước khi xả ra môi trường
+ Nước thải công nghiệp
Mỗi khu công nghiệp (KCN) xây một TLSNT riêng gồm có:
Khu Phú Tài: Xây dựng TLSNT-CN1 theo QH chi tiết: 4.200 m
3
/ngđ
Phú Tài mở rộng: Xây dựng TLSNT-CN2 3.530 m
3
/ngđ

Đối tượng dùng nước
Tiêu chuẩn theo quy hoạch Tiêu chuẩn đề xuất
2010 2020 2010 2020
Nước sinh hoạt qsh (l/ng.ngđ) 110 150 110 120
Nước công cộng 10%qsh 20%qsh 10%qsh 20%qsh
Tưới cây rửa đường 8%qsh 10%qsh 8%qsh 10%qsh
Nước du lịch (l/ng.ngđ) 3,89 3,89 3,9 3,9
Tiêu chuẩn thải nước lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước tương đương như sau:
- Giai đoạn đến 2010: qtđ = 0,8 x110 (1 + 0,18) + 3,9 = 107,74 = 108 l/ngngđ.
- Giai đoạn đến 2020: qtđ = 0,8 x150 (1 + 0,30) + 3,9 = 159,90 = 160 l/ngngđ.
Khác với cấp nước, tỷ lệ các hộ gia đình được đấu nối với hệ thống thoát nước của
Thành phố rất thấp, chỉ chiếm 23,3%, còn lại là cho thấm xuống đất, xả ra hồ ao
hoặc cho chảy tràn trên bề mặt
i) Lưu lượng thấm và hệ số pha loãng
Ảnh hưởng của nước mưa đến lưu lượng nước thải đô thị phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: lượng mựa, cường độ mưa, sự không thấm nước của đất, đọ dốc
của các sườn dẫn, diện tích bề mặt lưu vực và cấu trúc của các hệ thống kênh dẫn
nước đã có
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
24
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Nghiên cứu tiền khả thi đánh giá lượng nước thấm nước thấm vào cống thoát
nước bằng không. Tuy nhiên việc đảm bảo khả năng không thấm của nước ngầm
vào cống thu nước thải là rất khó trong điều kiện độ sâu chôn cống có thể đến 5m
và cống thu gom nước thải trong điều kiện chảy đầy. Trong phạm vi của dự án này
chúng tôi đề xuất hệ số thấm là 25% lưu lượng trung bình. Số liệu đề xuất này đã có
sự tham khảo của dự án ba thành phố.
Trong mùa mưa, lưu lượng trong cống bao tăng lên do một phần nước mưa chảy
vào qua các giếng tách lưu lượng. Tỷ lệ giữa lưu lưọng chảy trong cống trong mùa
mưa và phần lưu lượng nước thải được gọi là hệ số pha loãng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status