Báo cáo tại công ty cổ phần Long Sơn - Pdf 10

MỤC LỤC
LỜINÓIĐẦU
Tại đại hội Đảng Việt Nam lần thứ 6 (12/1986) đã chỉ rõ xoá bỏ nền sản
xuất tập trung quan liêu bao cấp, chuyển kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN có sự quản ly vĩ mô của nhà nước, đồng thời
phát triển nền kinh tế hàng hoáđa dạng theo nhiều thành phần kinh tế khác
nhau Trong sự phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tự do
cạnh tranh trong khuân khổ cho phép của pháp luật nhà nước CHXHCN Việt
Nam. Do đó, để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghịêp phải tự
vận đông sản xuất kinh doanh theo cơ chế: lấy thu bù chi, tự lấy những thu
nhập của mình để bùđắp những chi phí bỏ ra vàđảm bảo có lãi.
Để nhận thức tầm quan trọng của vấn đề và hiểu sâu hơn trong thực tiễn,
trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Long Sơn em đã làm báo cáo tổng
hợp về tình hình hoạt động của công ty.
Báo cáo của em gồm những nội dung sau:
Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty
Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phần III: Đánh giá chung vàđịnh hướng đề tài tốt nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này em đã dùng phương pháp tiếp cận phỏng vấn
và tham khảo tài liệu kết hợp với những kiến thức đã học trong trường. Vìđây
là báo cáo tổng hợp đầu tiên, thời gian thực tập có hạn, nên bài báo cáo của
em không tránh khỏi nhưng thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô trong trường cùng toàn thể các bạn cho em củng cố thêm
kiến thức để bài báo cáo của em được tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của cô giáo Nguyễn
Hoàng Lan và sự giúp đỡ của các cán bộ công ty để em được hoàn thành bài
báo cáo này!
SV: Nguyễn Thị Loan
2
PHẦNI:GIỚITHIỆUKHÁIQUÁTVỀDOANHNGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

+ Lao động trực tiếp 870 người
Năm 2006:
Vốn điều lệ: hơn 22 tỷ
Tổng số lao động đã là 1.420 người
Mức thu nhập bình quân: 1.500.000đồng/1 người/1 tháng.
Vậy với vốn điều lệ và số lao động như vậy có thể cho rằng quy mô của
doanh nghiệp là doanh nghiệp lớn:
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công ty cổ phần Long Sơn chuyên sản xuất các loại giầy da, giầy vải,
giày thể thao với đủ các loại kích cỡ từ 22 - 48. Sản phẩm của công ty được
tiêu thụ trong nước và một phần xuất khẩu sang các nước EU, Đài Loan.
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quá trình sản xuất giầy vải trải qua nhiều công đoạn phức tạp như: Quá
trình chặt, may, cán cao su, gò,... Có thể mô hình hóa quá trình này như sau:
4
Hình 1.1 Sơđồ quá trình sản xuất giầy vải
5
Nguyên liệu
Bôi dính vải keo
Cắt các chi tiết
May ráp
Mũ giầy
Cao su, hóa chất
Sơ luyện cân nhẹ
Hỗn luyện ra tấm
Ra hình
Bán thành phẩm cao su

Lưu hóa giầy
Hoàn tất

từmột cấp trên nên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh nhưng lại có
nhược điểm là mọi gánh nặng đều tập trung vào nhà quản lý cấp cao, đòi hỏi
người quản lý cấp cao phải có hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực chuyên môn
khác nhau. Còn với kiểu chức năng thì có sự chuyên môn hóa trong quản lý
nên chất lượng mỗi loại quyết định tăng lên nhưng lại có nhược điểm là mỗi
người quản lý cấp dưới phải nhận mệnh lệnh từ nhiều cấp trên nên không có
sự thống nhất giữa các quyết định. Vậy nên người ta kết hợp giữa hai kiểu
trực tuyến chức năng để tận dụng những ưu điểm của hai cơ cấu đó.
Từ giám đốc xuống các phó giám đốc là quản lý theo kiểu trực tuyến và
từ các phó giám đốc xuống các ban là quản lý theo kiểu chức năng.
7
Giám đốc
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phòng tài
chính kế toán
Phó giám
đốc kỹ thuật
Phó giám
đốc tổ chức
doanh
Phòng tổ
chức
Phòng
kỹ thuật
công
nghệ
KCS
Phòng

toàn công ty xây dựng chương trình kế hoạch với giám đốc đểchỉđạo thực
hiện, phụtrách công tác sản xuất kế hoạch vật tư, an toàn lao động.
(+) Phó giám đốc sản xuất:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ lệnh sản xuất mẫu, các hoạt
động xuất nhập khẩu, được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về các hợp đồng chứng từ xuất nhập khẩu giầy các loại.
- Phó giám đốc sản xuất trực tiếp chỉđạo các bộ phận sau:
+ Phòng mẫu
+ Phòng xuất nhập khẩu
(+) Phòng tài chính kế toán:
8
Là phòng quản lý hạch toán kinh doanh và quản lý tài chính, hạch toán
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích hoạt động. Quản lý vốn,
thanh toán các khoản đối với nhà nước, với các công nhan viên và các đơn vị
khác. Thực hiện chếđộ kế toán thống kê, báo cáo cho giám đốc.
(+) Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kinh
doanh. Lập danh mục các chủng loại nguyên vật liệu đầu vào trên cơ sởđó
xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm cho công ty.
9
Phần II. PHÂNTÍCHHOẠTĐỘNGSẢNXUẤT
KINHDOANHCỦACÔNGTY
* Nhận xét chung.
Thời gian gần đây, công ty thường xuyên tổ chức công tác chế thử và cải
thiện mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng, chú trọng việc nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Không
ngừng tìm tòi nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, từng bước mở rộng
thị trường, tăng thị phân. Nhờđó mà công ty đãđạt được những kết quảđáng
ghi nhận.
- Chất lượng và số lượng sản phẩm của công ty ngày một tăng và có vị

Bảng 2.2 Tình hình tiêu thụ trong nước của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
- Doanh thu bán
hàng nội địa
Triệu đồng 5.480 9.421 31.578
- Tỏng sản lượng
tiêu thụ nội địa
Đôi 91.151 325.367 588.020
- Tổng doanh thu Triệu đồng 11.965 25.368 53.272
- DT nội địa/Tổng
doanh thu
% 45,8 37,1 59,2
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu tiêu thụ nội địa tăng rất nhanh qua các
năm. Năm 2004, doanh thu nội địa là 5.480 triệu đồng, đến năm 2005, con số
này đã là 9.412 triệu đồng, tăng 3941 triệu đồng. Tỷ lệ doanh thu nội địa/Tổng
doanh thu của năm 2004 là 45,8%. Đến năm 2006, con số này là 59,2%. Điều
này chứng tỏ thị trường nội địa đã chiếm phần lớn trong tổng thị phần hàng
hóa của công ty.
Bảng 2.3 Tình hình xuất khẩu của công ty
11
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số lượng xuất khẩu Đôi 303.918 611.553 661.803
Tổng số lượng tiêu thụ Đôi 405.224 955.553 1.272.698
Số lượng xuất khẩu/Tổng
số lượng
% 75 64 52
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ số lượng xuất khẩu/Tổng số lượng hàng
hóa tiêu thụ có chiều hướng suy giảm, điều này là do thị trường tiêu thụ sản
phẩm nội địa của công ty ngày càng cao mà hàng hóa xuất khẩu mang về cho
công ty khoản doanh thu lớn hơn nhiều so với các nguồn thu từ tiêu thụ nội

vừa phải đảm bảo về mặt tối đa hóa lợi nhuận do không phải chia sẻ với
người khác. Những ý kiến phản hồi từ khách hàng là những thông tin hữu ích
giúp công ty hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Kênh 3:
Công ty xuất khẩu hàng hóa thông qua hàng buôn xuất khẩu của nước
ngoài dặt tại Việt Nam. Khi giao dịch với các hãng này công ty công ty gặp
thuận lợi giống như việc bán hàng trong nước vì công ty không phải xin giấy
phép xuất khẩu vận chuyển hàng hóa. Mặt khác sử dụng kênh này cũng cung
cấp những thông tin nhanh nhất, ít tốn kém chi phí cho công ty.
2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại
Trong thời gian qua, công ty đã sử dụng các hình thức XTTM sau:
* Quảng cáo: Để kích thích việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị
trường, công ty tiến hành quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin trong
cũng như ngoài nước.
Nội dung quảng cáo
+ Thông báo cho thị trường về sản phẩm mới hay ứng dụng mới của sản
phẩm.
+ Thông báo sự thay đổi giá
+ Giới thiệu hình ảnh công ty
Các phương tiện quản cáo: Các báo chi, tập san trong và ngoài nước
Lịch, sổ tay có in hình công ty.
* Xúc tiến bán: Công ty sử dụng các hình thức sau:
13
Công ty
Hãng buôn
xuất khẩu
Thị trường
tiêu thụ
+ Catalog: Được in ấn bằng tiếng nước ngoài. Với những thông tin cần
thiết về sản phẩm như màu sắc, kích cỡ, chất lượng và chủng loại các mặt

Giầy Thăng Long: 15.000đồng/đôi
Giầy Thượng Đình: 17.000đồng/đôi
Đây chính là nguyên nhân chính khiến hàng hóa của công ty tiêu thụ
trong nước mạnh hơn trên thị trường quốc tế.
* Chất lượng sản phẩm: Tuy các máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất
được nhập từĐài Loan, tuy là cường quốc sản xuất giầy dép nhưng công nghệ còn
lạc hậu. Dẫn đến chất lượng sản phẩm còn thua kém hơn các đối thủ cạnh tranh.
2.2. Công tác lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 2.4Cơ cấu lao động của công ty:
Lao động
Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)
2004 2005 2006 2004 2005 2006
- Nam 426 470 500 36,8 36,4 35,5
- Nữ 730 820 920 63,2 63,6 64,7
- Trực tiếp 888 1026 1181 76,8 79,5 83,2
- Gián tiếp 153 150 118 13,2 11,6 8,3
- Hành chính 115 114 121 10 8,9 8,5
- Dưới 25 673 814 964 58,2 63,1 67,9
- Từ 25 - 35 297 293 329 25,7 22,7 23,2
- Trên 35 186 183 127 16,1 14,2 8,9
Tổng 1156 1290 1420 100 100 100
Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Long Sơn.
- Về tổng số lao động của công ty tính đến năm 2004 là 1.156 người,
nhưng đến năm 2006 thì tổng sốđã là 1.420 người, tăng 264 lao động.
- Xét theo giới tính ta thấy:
+ Lao động nữ: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng lao động nữ nhiều hơn
tỷ trọng lao động nam. Điều này dễ hiểu bởi vì công việc của công ty đòi hỏi
sự khéo léo nhanh nhẹn của nữ nhiều hơn. Cụ thể lao động nữ năm 2004 là
730 người chiếm tỷ trọng 63,2% trong tổng số lao động. Sang năm 2005 số


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status