Hinh thanh tu duy khai quat hoa bai tap cho hoc sinh ung dung giai nhanh bia tap trac nghiem hoa hoc - Pdf 10

Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
1
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, BGD &ĐT đã đề ra đổi mới cách dạy, cách
học cách đánh giá chất l ượng dạy và học. Đó là việc chuyển từ hình thức thi từ
tự luận sang hình thức trắc nghiệm. Việc giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm
trong một khoảng thời gian ngắn không phải l à vấn đề đơn giản, nó đòi hỏi
nhiều yếu tố, tâm lý, ki ến thức, kỹ năng, kỷ xảo và phản xạ nhanh của các em
học sinh. Một thực tế hiện nay l à thi kiểu nào thì dạy theo kiểu đó. Do vậy
những bài tập hình thành tư duy cho học sinh trước đây vốn được chú trọng thì
nay lại ít được chú ý. Do vậy mặt bằng chung về chiều sâu sẽ giảm, học sinh
không khắc sâu được bản chất, tư duy hóa học để trả lời câu hỏi trắc nghiệm
chính xác và nhanh chóng .
Để làm được điều đó, tác giả đã trăn trở nhiều năm, áp dụng nhiều đối t ượng
học sinh và kết quả đáng tin cậy.
Xuất phát từ những lý do tr ên tôi chọn đề tài ”Hình thành tư duy khái
quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh, ứng dụng để giải nhanh
bài tập trắc nghiệm hóa học” để làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Bài viết này nhằm hướng dẫn học sinh hình thành tư duy khái quát hóa
một số dạng bài tập hóa học, giúp học sinh tự t ìm ra các quy luật trong hóa
học, gây hứng thú cho học sinh tr ong quá trình giải bài tập hóa học.Hướng
dẫn học sinh tự tìm tòi các quy luật để xây dựng bài toán khái quát hóa và bài
toán mở rộng. Để từ đó học sinh tự rút ra qui luật giải nhanh cho một số dạng
bài tập trắc nghiệm và tự tìm ra các qui luật khác nữa. Và điều quan trọng là
học sinh sẽ có tư duy tốt, giải bài tập trắc nghiệm chính xác v à nhanh hơn
3. Đối tượng và phạm vi :
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh

ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
3
Vì vậy, trong hoá học đã đặt ra một yêu cầu với người dạy và người học
là cần gây sự hứng thú trong học tập, h ướng dẫn học sinh đi tìm chân lý và
học sinh biết vận dụng chân lí đó để trả lời chính xác và nhanh các bài tập trắc
nghiệm hóa học
2. Cơ sở thực tiễn :
Thực tế hình thức thi trắc nghiệm cũng không phải l à mới mẽ nữa. Đa
phần giáo viên đều thay đổi cách dạy. Nhưng vẫn có một số giáo vi ên thay đổi
chưa được là bao nhiêu, đặc biệt là giáo viên ít có điều kiện tiếp xúc với công
nghệ thông tin và khai thác công nghệ thông tin còn hạn chế, còn nặng nề với
hình thức tự luận. Không gây được cho học sinh thích và hứng thú với môn
hóa học. So với giáo viên và học sinh thành phố, tài nguyên internet như thư
viện trực tuyến, dạy học trực tuyến, tr ường trực tuyến đã quen dần với giáo
viên và học sinh thành phố, còn nông thôn, một số nơi chưa có điều kiện này,
một số nơi đã có nhưng khai thác nó còn hạn chế. Kết quả giảng dạy sẽ thấp
hơn so với những vùng có điều kiện. Do chưa nắm rõ về những điểm đặc
trưng của bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, nhiều giáo viên chỉ
ra được đáp số đúng mà không ra được đáp án nhiễu, hoặc ra đáp án nhiễu
chưa nghệ thuật, do đó sẽ không gây được hứng thú học tập, học sinh sẽ chọn
bừa nên không khắc sâu được bản chất của b ài toán hóa học, hoàn thành kết
quả thi sẽ không cao. Học sinh không tìm ra chân lí cho bản thân mình.
3. Các biện pháp thực hiện :
Trước tiên giáo viên cần thực hiện các bước sau:
Bước 1. Cho học sinh làm bài tập cơ bản ( Bài tập đã có sẵn ở nhiều tại liệu) .
giải bài tập này bình thường. Việc giải bài tập này học sinh có thể áp dụng các
định luật cơ bản của hóa học. Nếu học sinh không l àm được thì hướng dẫn
từng bước.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh

. Cho
B tác dụng hoàn toàn với axit nitric dư thấy giải phóng ra 2,24 lít khí duy nhất
NO. ( Sản phẩm khử duy nhất)
a. Giá trị m là
A. 10,08g B. 5,04g C. 5,60g D. 11,2g
b. Khối lượng HNO
3
cần dùng là
A. 25,2g B. 6,30g C. 136,08g D. 40,32g
Bước 1.
Hướng dẫn giải:
Công việc của giáo viên là: Hướng dẫn học sinh tính khối l ượng oxi phản ứng
dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, thiết lập quá trình cho và nhận
electron, thiết lập số mol electron nh ường và số mol electron nhận, phân tích
các sai lầm của học sinh.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
5
a. Ta có sơ đồ
3
2 2
2 3
( , )
3 4
(12 ) (0,1 )
HNO
N O
FeO
Fe O

3
56
m
56
m
Quá trình khử:
O
2
+ 4e

2O
2-
(2)
12
32
m
12
8
m
NO
3
-
+ 3e + 4H
+

NO + 2H
2
O(3)
0,1 0,3 0,4 0,1
Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3) ta có:

là 0,64. 63= 40,32g.

Chọn D.
Nhận xét:
Đây là bài tập khá quen thuộc trong ch ương trình phổ thông và thường được
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
6
các trường thi đại học vào nhưng gần đây.
Bước 2. Phân tích các sai sót của học sinh th ường gặp.
Các sai sót học sinh thường mắc phải khi tính giá trị m
Nếu học sinh áp dụng bảo to àn e vào ( 1) và (3) thì s ẽ được đáp án C.
Nếu học sinh áp dụng bảo to àn e vào ( 1) (2) và (3) nhưng xác đ ịnh trạng thái
cuối cùng của Fe là Fe
2+
thì sẽ được đáp án D.
Đáp án B được cho vào một cách ngẫu nhiên bằng cách chia đôi đáp án đúng .
Các sai lầm học sinh thường mắc phải khi tính khối l ượng HNO
3
Nếu học sinh coi số mol HNO
3
bằng số mol H
+
trong phương trình (3) thì sẽ
được đáp án A.
Nếu học sinh coi số mol HNO
3
bằng số mol NO
3

Hướng dẫn giải:
Phân tích bài toán
Ta có sơ đồ
3
2 2
2 3
( , )
1
3 4
{ } { .( )}
HNO
N O
x y
FeO
Fe O
Fe B m gam N O a mol
Fe O
Fe
 
 
 
 
 
 
 
 
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
7

hh
m m
x. NO
3
-
+ (5x-2y)e N
x
O
y
(3)
x. a (5x-2y)a a
Đặt (5x-2y). a = n(mol) trong đó a là s ố (mol) của N
x
O
y
Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3) ta có:
3
56 8
hh
m m
m
n

 
(4)
Từ (4) ta suy ra:
3 7. 7. 56. 10 7. 56. 0,7. 5,6.
hh hh hh
m m m n m m n m m n        
Từ đây ta chỉ cần nhớ biểu thức cuối c ùng là:

H
2
SO
4
và cho học sinh làm bài tập sau đây rồi rút ra công thức tổng quát cho
các đại lượng.
Để m gam phoi bào sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành
hỗn hợp B có khối lượng
1
m
gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe
3
O
4,
Fe
2
O
3
. Cho
B tác dụng hoàn toàn với axit H
2
SO
4
dư thấy giải phóng ra V lít khí duy nh ất
SO
2
(sản phẩm khử duuy nhất ). Tính khối lượng m của A, khối lượng muối
tạo thành, khối lượng H
2
SO

Fe B hh B Fe hh
O O O
m m
m m m m m m m m m n

         
Quá trình oxi hóa
Fe - 3e Fe
3+
(1)
56
m
3
56
m
Quá trình khử:
O
2
+ 4e 2O
2-
(2)
32
hh
m m
8
hh
m m
SO
4
2-

hh
m m n 
(1) và chỉ cần
áp dụng nó thôi.
Khối lượng muối tạo thành là Fe
2
(SO
4
)
3
Ta có :
2 4 3
2 ( )
56 28
Fe Fe SO
m m

2 4 3
( )
1
.400 .200
2 56
Fe SO Fe
m
m n 
(m tính được từ biểu thức trên (1))
Tính khối lượng H
2
SO
4

FeO, Fe
2
O
3
và Fe
3
O
4.
Hoà tan m gam hh X b ằng HNO
3
dư, thu được 2,24 lít
khí NO
2
(đktc) là sản phẩm khử duy nhất . Giá trị m là:
A. 11,2 gam. B. 25,2 gam. C. 43,87 gam D. 6,8
gam.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
10
Hướng dẫn giải
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên để giải nhanh.
2,24
0,1
22,4
NO
n mol 
3 2 2
1 2
0,1 0,1 0,2 0,1

Ta có:
2
2Fe O 2FeO
0,15mol
0,1 0,1mol
 



2
2 2 3
h X
4Fe 3O 2Fe O
m 0,1.72 0,025.16
0,05 0,025mol
0 11,2g
 
  




 A đúng
- Cách 2: + Sử dụng phương pháp quy đổi, quy hỗn hợp X về hai chất Fe v à
Fe
2
O
3
hoà tan hỗn hợp X vào dung dịch HNO
3

n n
2 2.3
 
Vậy
2 3
X Fe Fe O
0,1 0,35 33,6
m m m .56 .160 11,2g
3 6 3
     
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
11
 A đúng
Cách 3: Quy hỗn hợp X về một chất Fe
x
O
y
:
Fe
x
O
y
+ (6x - 2y) HNO
3
 xFe(NO
3
)
3

Nếu học sinh sử dụng phương pháp qui đổi coi
2 3
Fe O Fe X
0,35 0,35
n n m (56 160) 25,2g
3 3
     
 B sai
+ Nếu
2 3
Fe O Fe X
0,35 0,35
n 2n 2. m (56 320) 43,87g
3 3
     
 C sai
+ Nếu không cân bằng pt :
2
Fe NO Fe
8,4
n n 0,1mol n 0,1 0,05mol
56
     
 m
X
= 0,05 (56 + 80) = 6,8  D sai
Chú ý: Vẫn có thể quy đổi hỗn hợp X về hai chất (FeO v à Fe
3
O
4

, FeO. Hoà tan hết 11,2g hỗn
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
12
hợp chất rắn X vào dung dịch HNO
3
đặc nóng dư thu được 2,24 lít khí NO
2
(đktc) là sản phẩm khử duy nhất . Giá trị m là:
A. 7,28g B. 5,60g C. 8,40g D. 7,40g
Hướng dẫn giải
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên để giải nhanh.
2,24
0,1
22,4
NO
n mol 
3 2 2
1 2
0,1 0,1 0,2 0,1
NO e H NO H O
 
   
0,7. 5,6. 8,4 0,7.11,2 5,6.0,1 8,4
hh
m m n m g      
Nhận xét: nếu sử dụng ph ương pháp qui đổi thì ta có các kiểu qui đổi
sau:
Cách 1 - Quy về hỗn hợp X về hai chất Fe và Fe

Fe O
m

0,1 1 m 0,1
11,2 56. .160
3 2 56 3
 
  
 
 
 m = 8,4  C đúng
Cách 2 quy đổi hỗn hợp X về FeO và Fe
2
O
3
 m = 8,4 g
Cách 3 quy đổi hỗn hợp X về Fe
x
O
y
 m = 8,4 g
Nhưng áp dụng hệ quả vẫn là nhanh nhất. Nếu sản phẩm khử gồm nhiều sản
phẩm như NO, NO
2
, N
2
O thì việc qui đổi trở nên phức tạp hơn.
Ví dụ 1. 3:
( Đề thi ĐH CĐ- Khối A- 2008). Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO,
Fe

0,7. 5,6. 8,4 0,7.11,36 5,6.0,18 8,96
hh
m m n m g      
3 3
( )
8,96
.242 38,72
56
Fe NO
m  
Nhận xét chúng ta cũng có thể giải bài tập này bằng phương pháp qui
đổi.
Cách 1: Quy đổi hỗn hợp về hai chất: Fe, Fe
2
O
3
Hoà tan hỗn hợp với HNO
3
loãng dư  1,344 lít NO
3Fe + 4HNO
3
 Fe(NO
3
)
3
+ NO + 2H
2
O (1)
0,06mol 0,6mol 0,06mol
Fe

= 242 (0,06 + 0,1) = 38,72g  D đúng
Cách 2: Quy hỗn hợp về hai chất: FeO, Fe
2
O
3
3FeO + 10HNO
3
 3Fe(NO
3
)
3
+ NO + 5H
2
O
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
14
0,18 0,18mol 0,06
Fe
2
O
3
 2Fe(NO
3
)
3
-0,01 -0,02
 m
FeO

0,06
x y
Fe O
11,36 0,06.3
n
56x 16y 3x 2y
 
 
 150x = 160y 
x 16
y 15


3 3
Fe(NO )
3.16.0,06
m .242 38,72g
3.16 2.15
 

 D đúng
Ví dụ 1. 4:
Nung 8,96 gam Fe trong không khí đư ợc hỗn hợp A gồm FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3

O
4
, Fe
2
O
3
) thành hỗn hợp (FeO, Fe
2
O
3
) ta
có phương trình:
2Fe + O
2
 2FeO
x  x
4Fe + 3O
2
 2Fe
2
O
3
y  y/2
3FeO + 10HNO
3
 3Fe(NO
3
)
3
+ NO + 2H

x 0,06 mol
y 0,1 mol





NO
0,06
n 0,02
3
 
mol. (Đáp án D)
Mở rộng bài toán:
Để m gam hỗn hợp A gồm phoi b ào sắt và một kim loại M có hóa trị
không đổi ngoài không khí sau một thời gian biến thành hỗn hợp B có khối
lượng
1
m
gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe
3
O
4,
Fe
2
O
3
. M
2
O

FeO
Fe O
Fe
Fe O
m gam B m gam N O a mol
M
Fe
M
M O
 
 
 
 

 
 
  

 
 
 
 
 
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2 2 2
( ) ( )
32
hh
Fe M B hh B Fe M hh
O O O

2-
(3)
32
hh
m m
8
hh
m m
x. NO
3
-
+ (5x-2y)e

N
x
O
y
(4)
x. c (5x-2y). c c
Đặt (5x-2y). c = u(mol) trong đó c là s ố (mol) của N
x
O
y
Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3,4) ta có:
3 .
56 8
hh
m m
a nb
u

c: là số (mol) N
x
Oy
x: là hệ số chuyển hóa
Khối lượng muối nitorat tạo th ành là: M(NO
3
)
n
và Fe(NO
3
)
3
( ).242
.( 62 )
56
muoi
b m b
m M n
M

  
Khối lượng HNO
3
là:
3. 3.( )
[( ) . ].63
56
b m b
x c
M

Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
18
Dạng 2. Bài toán về CO khử các oxit của Sắt. Sản phẩm tạo thành cho tác
dụng với tác nhân oxi hóa mạnh
Ví dụ 2. 1.
Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3
nung nóng thì
thu được 6,72 gam hỗn hợp A gồm bốn chất rắn khác nhau. Hòa tan A trong
HNO
3
thì thu được 0,448 lít khí B duy nhất có tỷ khối h ơi so với H
2
bằng 15(
sản phẩm khử duy nhất) .
a. Giá trị m là:
A. 5,56g B. 8, 20g
C. 7,20g D. 8, 72g
b. Khối lượng HNO
3
tham gia phản ứng là:
A. 17,01g B. 5,04g
C. 22,05g D. 18,27g
Hướng dẫn giải:
Bước 1:
Công việc của giáo viên là:
Phân tích vai trò của CO trong các phản ứng hóa học trên
Phân tích số oxi hóa của Fe trước và sau phản ứng.

+
NO + 2H
2
O (2)
0,06 0,08 0,02
Áp dụng định luật bảo toàn e cho (1,2) ta có: 2x = 0,06 v ậy x = 0,03(mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2
C O A
C O
m m m m  
28. 0,03 + m = 6,72 + 44 . 0,03
Vậy m = 7,2( gam)

Chọn C.
Bước 2:
Nhận xét với câu b.
Các học sinh thường mắc một trong các sai sót sau:
Nếu coi 7,2 gam Fe
2
O
3
tác dụng với HNO
3
thì sẽ có phương trình sau
2 3 3 3 3 2
6 2 ( ) 3 (3)
0,045 0,27
Fe O HNO Fe NO H O  
Vậy khối lượng HNO

Thực chất ta có thể coi bài tập này như sau:
Để m gam phoi bào sắt ngoài không khí sau một thời gian biến thành
hỗn hợp B có khối lượng 6,72 gam gồm Fe v à các oxit FeO, Fe
3
O
4,
Fe
2
O
3
.
Hòa tan A trong HNO
3
thì thu được 0,448 lít khí B duy nhất có tỷ khối h ơi so
với H
2
bằng 15( sản phẩm khử duy nhất).
Tính khối lượng HNO
3
đã tham gia phản ứng.
Đến đây ta có thể áp dụng công thức vừa chứng minh đ ược ở trên:
0,7. 5,6. 0,7.6,72 5,6.0,06 5,04
hh
m m n g    
3
3. 3.5,4
63.( 0,02) 63.( 0,02) 18,27
56 56
HNO
m

2
) (1)
a 2a a
Quá trình khử:
NO
3
-
+ (5x-2y)e N
x
O
y
(2)
b (5x-2y)b b
Áp dụng định luật bảo toàn e cho (1,2) ta có: 2a = (5x-2y)b
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
21
vậy
(5 2 )
2
x y b
a


Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2
CO A
CO
m m m m  

Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3
nung nóng
thì thu được 8,2 gam hỗn hợp A gồm các chất rắn khác nhau . Hòa tan A trong
HNO
3
thì thu được 2,24 lít khí B (N
2
O) sản phẩm khử duy nhất. Tính giá trị m
Hướng dẫn giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng hệ quả ở tr ên để học sinh áp dụng.
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên
3 2 2
2 8 10 5
0,2 0,8 0,1
NO e H N O H O
 
   
( )
8. 8,2 8.0,8 14,6
hh e td
m m n g    
.
Ví dụ
Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3

Dạng 3. Bài toán về CO khử các oxit. Sản phẩm tạo th ành cho tác dụng
với nước vôi trong.
Ví dụ 3.1.
Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống đựng hỗn hợp 2 oxit Fe
2
O
3
và CuO
nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,32 g hỗn hợp
kim loại. Khí thoát ra được đưa vào bình đựng dung dịch Ca(OH)
2
dư thấy
có 5g kết tủa trắng. Khối lượng hỗn hợp 2 oxit kim loại ban đầu l à:
A .3,12g B. 3,21g C .4,0g D. 4,2g
Bước 1:
Hướng dẫn giải:
Công việc của giáo viên là:
Phân tích vai trò của CO trong các phản ứng hóa học tr ên
Phân tích số mol CO và số mol CO
2
tạo thành có mối quan hệ như thế nào?
Hướng dẫn học sinh áp dụng định luật bảo to àn khối lượng để thiết lập đại
lượng cần tính.
CO lấy oxi trong oxit  CO
2
( Số mol CO phản ứng bằng số mol CO
2
tạo thành)
2 2 3 2
( )

thì kết quả giải bài tập có thay đổi không?
Để từ đó chúng ta xây dựng bài tập khái quát hóa cho dạng n ày.
Bước 3: Khái quát hóa bài tập
Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống đựng hỗn hợp gồm n oxit Fe
2
O
3
,
Al
2
O
3,
CuO nung nóng đến khi phản ứng xảy ra ho àn toàn thu được
m1(gam) hỗn hợp chất rắn. Khí thoát ra được đưa vào bình đựng dung dịch
Ca(OH)
2
dư thấy có m2(gam) kết tủa trắng. Tính khối lượng của n oxit ban
đầu?
Hướng dẫn giải:
Bản chất của bài toán là: CO sẽ lấy oxi của oxit để tạo ra CO
2
2
(1)CO O CO 
1 2
m CO m CO  
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2
1 CO CO
m m m m  


O
3
bằng 2 lần số mol CuO, số mol CuO bằng 2/3 lần
số mol Al
2
O
3
đến dư. Sau phản ứng thu được 15 gam chất rắn v à chất khí.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
24
Cho hỗn hợp khí thoát ra tác dụng hết với nước vôi trong dư thì thu được 10
gam kết tủa trắng.Giá trị m l à:
A.16,6g B.18,2g
C. 13,4g D.11,8g
Hướng dẫn giải:
2 2 3 2
( )
0,1 0,1
CO Ca OH CaCO H O   
Áp dụng hệ quả trên ta có
2
1
16. 15 0,1.16 16,6( )
CO
m m n g    
.Chọn A.
Nhận xét:
Nếu học sinh loay xoay với các điều kiện về số mol của các oxit th ì sẽ mất

2
1M, sau phản
ứng thu được 19, 7 gam kết tủa.
Giá trị m là
A .31,6g B. 33,2g C .28,4g D. Kết quả khác.
Hướng dẫn giải
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
25
Áp dụng hệ quả trên ta có:
2
1
16.
CO
m m n 
Trường hợp 1: tạo muối trung hòa thì
2 3
19,7
0,1
197
CO BaCO
n n mol  
2
1
16. 30 16.0,1 31,6
CO
m m n g    
Trường hợp 2: tạo hỗn h ợp hai muối.
2 2 3 2

Ví dụ 4.1.
Chứng minh rằng khi đốt cháy một hidrocac bon m à số mol nước lớn
hơn số mol CO
2
thì hidrocacbon đã cho là ankan và số mol của ankan bằng số
mol nước trừ số mol CO
2
. Từ đó suy ra cách tìm công thức của hidrocacbon .
Hướng dẫn giải
Đặt công thức tổng quát của hidrocacbon l à
2 2 2n n a
C H
 
, số mol của ankan là x mol.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status