Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty than Mạo Khê - Pdf 11

Mục lục
Nội dung Trang
Lời mở đầu 5
Phần 1. Tổng quan về Công ty than Mạo Khê 6
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty than Mạo Khê 6
1.2. Lịch sử hình thành 7
1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu 8
2. Cơ cấu tổ chức của công ty 12
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Công ty 12
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Phân xưởng 13
3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty 16
3.1. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất 16
3.2. Về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 16
3.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh 19
3.4. Đặc điểm về lao động 20
3.5. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiên thụ 21
3.6. Các kết quả khác 22
3.6.1. Công tác xây dựng văn hoá doanh nghiệp 22
3.6.2. Về hoạt động Marketing 23
3.6.3. Về công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược 23
Phần 2. Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê
25
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 25
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 26
2.1. Lực lượng lao động 26
2.2. Cơ sỏ vật chất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 26
2.3. Công tác quản trị doanh nghiệp 27
2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 27
2.5. Nhân tố tính toán (chi phí kinh doanh) 28
2.6. Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế 28

2.1.2. Nội dung 49
2.1.3. Điều kiện thực hiện 49
2.1.4. Lợi ích 50
2.2. Phát triển trình độ và tao động lực cho đội ngũ lao động 50
2.2.1. Vai trò 50

Trang 4
2.2.2. Nội dung 50
2.2.3. Điều kiện thực hiện 51
2.2.4. Lợi ích 51
2.3. Cân đối năng lực sản xuất, bố trí hợp lý để nâng cao năng suất
lao động
51
2.3.1. Vai trò 51
2.3.2. Nội dung 51
2.3.3. Điều kiện thực hiện 52
2.3.4. Lợi ích 52
2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và công tác quản trị 52
2.3.1. Vai trò 52
2.3.2. Nội dung 52
2.3.3. Điều kiện thực hiện 53
2.3.4. Lợi ích 53
2.5. Đầu tư theo chiều sâu và áp dụng công nghệ mới vào hoạt động
sản xuất kinh doanh
54
2.4.1. Vai trò 54
2.4.2. Nội dung 54
2.4.3. Điều kiện thực hiện 55
2.4.4. Lợi ích 55
2.5. Tăng cường công tác Marketing; củng cố, tìm kiếm và mở rộng

Xin trân trọng cảm ơn!
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần I
Tổng quan về công ty than Mạo Khê

Trang 6
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty than Mạo Khê
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê thuộc tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nằm ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trước tháng 8 năm
1945 gọi là Mỏ Mạo Khê. Sau ngày hoà bình lập lại được gọi là Mỏ than Mạo Khê.
Tháng 10 năm 2001 được đổi thành Công ty than Mạo Khê. Thực hiện chủ trương cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
331/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005, chuyển Công ty than Mạo Khê thuộc
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam thành:
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê
Tên tiếng Anh: Vinacoal Mao Khe Coal. Co.LTD
Địa chỉ: thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.871240 Fax: 033.871375
* Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Khai thác, chế biến, tiêu thụ than.
- Xây dựng công trình mỏ.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Vận tải đường bộ, đường sắt.
- Quản lý và khai thác cảng, bến cân.
- Sửa chữa thiết bị mỏ và phương tiện vận tải, chế tạo xích vòng và sản phẩm cơ khí.
- Tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí, văn hoá thể thao.
- Đại lý xăng dầu; Sản xuất, kinh doanh nước uống tinh khiết.
- Thiết kế, thi công xây lắp các công trình công nghiệp, giao thông, dân dụng và giám
sát thi công xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Chế tạo thiết bị mỏ và phương tiện vận tải mỏ.

1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu
* Giai đoạn trước năm 1954
Mỏ Mạo Khê được phát hiện và khai thác dưới triều Nguyễn. Việc khai thác lúc
đầu chỉ là “đào bới” những vỉa than lộ thiên. Điều kiện và kỹ thuật khai thác còn sơ sài,
sản lượng than thu được không đáng kể. Trong những năm 1923-1929, sản lượng than
ỏ mỏ Mạo Khê gần bằng sản lượng của Công ty than Đông Triều, chỉ chịu kém Công ty
Pháp mỏ than Bắc Kỳ (công ty khai thác than lớn nhất Đông Dương lúc đó), nhưng việc
đầu tư thiết bị ở Mạo Khê rất hạn chế. Mọi công việc từ đào lò đá, khai thác, vận

Trang 8
chuyển đều làm thủ công. Sản lượng than Pháp khai thác ở mỏ Mạo Khê năm 1913 là
62.000 tấn, năm 1925 là 107.000 tấn và năm 1939 là 150.000 tấn. Số công nhân mỏ
Mạo Khê năm 1913 là 950 người, đến năm 1929 là 2.800 người. Đến năm 1939, tổng
số công nhân của mỏ Mạo Khê là 26.385 người.
* Giai đoạn khôi phục, củng cố hệ thống tổ chức và bộ máy (1954-1960)
Đến tháng 4/1955, tổng số cán bộ công nhân mỏ là 160 người gồm 3 ban và 7
đội sản xuất. Đến tháng 6/1956, mỏ đã có 9 phòng ban theo dõi, điều hành chỉ huy hoạt
động sản xuất. Đồng thời không ngừng nâng cao tinh thần tập thể, ý thức tự giác, cải
tiến dây chuyền sản xuất, sửa đổi tác phong công tác và lề lối làm việc, tiết kiệm
nguyên vật liệu, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. Trong thời gian từ
năm 1958-1960, Nhà nước cũng đã tập trung nguồn vốn lớn cho Mạo Khê làm nhiệm
vụ kiến thiết cơ bản: năm 1959 là 718.257 đồng, gấp đôi số vốn năm 1958 và gần 100
công trình lớn nhỏ. Năm 1960 tăng lên 2.145.990 đồng, trong đó các công trình phục vụ
sản xuất là 1.840.171 đồng. Số còn lại được đầu tư xây dựng cho các công trình phục
vụ đời sống cán bộ, công nhân viên. Đến năm 1958, tổng số cán bộ công nhân viên
của mỏ Mạo Khê là 1.000 người, tháng 4/1959 là 2.326 người, đến năm 1960 lên 3.568
người trong đó có 2.586 công nhân trực tiếp làm lò và 1.000 công nhân kiến thiết cơ
bản. Sản lượng năm 1958 tăng 20,72%, năm 1959 tăng 21,42%, năm 1960 tăng 15%.
Giá trị tổng sản lượng 3 năm tăng 15,21%, so với chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, đạt
116,72% kế hoạch.

* Giai đoạn 1986-2000, đổi mới cơ chế thực hiện sản xuất kinh doanh xã hội chủ nghĩa
Năm 1986, Đảng và Nhà nước đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện. Từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trước những khó khăn chung của nền kinh tế-
xã hội và những khó khăn của mình, Mỏ than Mạo Khê có lúc đứng trên bờ vực của sự
phá sản, trình độ quản lý còn hạn chế, chưa được phân định rõ ràng; tình hình kinh tế-
xã hội có nhiều biến động, giá cả vật tư hàng hoá tăng nhanh, giá đầu vào của một số
tấn than tăng theo giá trị trường và tỷ giá hối đoái của nhà nước quy định. Số công
nhân thiếu việc làm tăng nhanh, nhu cầu về vốn kinh doanh trở lên cấp thiết… mỏ than
Mạo Khê đã có giải pháp kịp thời như sắp xếp lại bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất,
tập trung nâng chất lượng sản phẩm, giải quyết lực lượng lao động dôi dư hợp lý và có
hiệu quả, giảm chi phí đầu vào (giá thành), tiết kiệm toàn diện góp phần giảm lỗ.
Với các biện pháp được thực hiện đồng thời như vậy và cùng với tinh thần tự
lực, tự cường, chủ động sáng tạo, tìm tòi hướng đi cho phù hợp với điều kiện của
mình, đến hết năm 1992, mỏ than đã trả hết số lỗ của những năm bao cấp chuyển
sang (khoảng 1,6 tỷ đồng), Từ năm 1993 sản xuất bắt đầu có lãi, lương bình quân toàn

Trang 10
mỏ năm 1993 là 360.000 đ/người/tháng thì sang năm 1994 đã nâng lên 460.000
đ/người/tháng. Đời sống vật chất được cải thiện và từng bước nâng cao, cuộc sống
tinh thần cũng đã có bước chuyển biến rõ rệt. Các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể
thao phát triển khá sôi nổi, thu hút được nhiều cán bộ, công nhân của Mỏ tham gia.
Cũng trong năm 1993, mỏ đã đóng góp cho các quỹ phúc lợi trên 300 triệu đồng. Mặc
dù đã đạt được những thành tựu nhất định, song cán bộ, công nhân Mỏ vẫn không chủ
quan mà vẫn tiếp tục thực hiện, bổ sung, hoàn chỉnh các biện pháp phù hợp với thị
trường, với nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy, năm 1999 sản lượng tiêu thụ tha là
532.554 tấn, tăng 4,31% so với cùng kỳ năm 1998. Năm 2000, mỏ đã tiêu thụ 735.000
tấn. Từ đó thu nhập của cán bộ, công nhân mỏ không ngừng được cải thiện và nâng
cao. Năm 1995 bình quân đạt 805.500 đồng/người/tháng thì năm 2000 được nâng lên
976.815 đồng/người/tháng, góp phần cải thiện điều kiện lao động, môi sinh, môi trường

văn thể, các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng khu vực tỉnh Quảng Ninh nói chung
và khu vực Mạo Khê nói riêng ngày càng phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Công ty
Mô hình hệ thống tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty đang áp
dụng là Trực tuyến - Chức năng. Bao gồm 3 cấp quản lý:
- Ban Giám đốc Công ty.
- Quản đốc phân xưởng.
- Lò trưởng ca sản xuất.
* Cơ cấu:
- 01 Chủ tịch HĐQT Công ty: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Tập đoàn, Tổng Giám
đốc tập đoàn về mọi hoạt động của Công ty.
- 01 Giám đốc Công ty: Là người điều hành mọi hoạt động của Công ty. Chịu trách
nhiệm trước HĐQT Công ty và trước pháp luật.
- 07 Phó giám đốc: có trách nhiệm giúp Giám đốc Công ty điều hành từng lĩnh vực
theo sự phân công của HĐQT, Giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về hoạt động của lĩnh vực mình phụ trách.
- 17 Phòng, Ban chức năng: Tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- 17 phân xưởng sản xuất phụ. là những bộ phận sản xuất ra các sản phẩm, các phụ
kiện.. phục vụ trực tiếp, gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh than.
- 11 phân xưởng trực tiếp: là những bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- 01 Trung tâm y tế: phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của cán bộ, công nhân của
Công ty và của nhân dân khu vực Mạo Khê.
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Phân xưởng

Trang 12
Nhân
viên

phân
xưởn
g
Phó
Quản
đốc
phân
xưởn
g
Phó
Quản
đốc
phân
xưởn
g
Phó
Quản
đốc
phân
xưởn
g
Nhân
viên
thống

Nhân
viên
kế
toán


xuất

Trang 14
3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty
3.1. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Toàn Công ty là một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ khâu vận tải, sàng tuyển
đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, Công ty có một sơ sở vật chất tương đối
khang trang, hoàn chỉnh, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ nhà cửa kiến
trúc phục vụ cho công tác điều hành sản xuất, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
cho đến các thiết bị dụng cụ quản lý phục vụ sản xuất. Ngoài ra còn có cơ sở vật chất
phục vụ đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên và nhân dân Mạo Khê
như Nhà thi đấu thể thao, sân tenis, sân bóng đá, bể bơi, rạp hát, nhà khách, nhà ăn,
bệnh viện, nhà tập thể, nhà trẻ, nhà mẫu giáo…
Đặc biệt, để phục vụ cho công tác đào tạo, bỗi dưỡng trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời đòi hỏi của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự mở
rộng quy mô, sự phát triển lớn mạnh của Công ty, Trung tâm đào tạo đã được đầu tư
mở rộng, đồng thời cung cấp các trang thiết bị để đáp ứng kịp thời và đầy đủ cho hoạt
động có tính chất quan trọng này.
Hiện nay, Công ty có tương đối đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty cũng không ngừng đầu tư, mua sắm các thiết bị
mới có năng suất lao động cao, đạt hiệu quả về kinh tế như cột chống thuỷ lực đơn,
máy khấu than COMBAI…
3.2. Về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Công ty than Mạo Khê là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, xây dựng
và thực hiện theo kế hoạch đã được Tập đoàn than và Khoáng sản Việt Nam phê
duyệt.
Qua Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm
(2001-2005) ta thấy nhìn chung Công ty đã thực hiện và hoàn thành kế hoạch khá tốt.
Tuy một số chỉ tiêu trong từng năm không đạt nhưng xét tổng thể 5 năm thì ta thấy rằng
Công ty đã có bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể: sản

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
1
Sản lượng
sản xuất (tấn)
630.00

0
227.820 273.512
12
0
273.384 330.136
12
1
396.163 430.121
10
9
521.469 601.631 115
3
Lợi nhuận(tr.đ)
2.700 1.550 57 9.000 9.203
10
2
1.500 1.255 84 7.000 7.992
11
4
6.800 7.663 113
4
Nộp NSNN(tr.đ)
4.860 9.041
18
6
6.947 10.079
14
5
8.336 10.284
12

1.607.14
7
1.401.00
0
87
1.681.20
0
1.879.00
0
11
2
2.254.80
0
2.405.00
0
10
7
2.651.00
0
4.097.00
0
155
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)

Trang 3
Với kết quả thực hiện kế hoạch trong 5 năm vừa qua, ta có thể khẳng định rằng,
quyết định mở rộng sản xuất, tăng sản lượng, chủ động, sáng tạo, không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, tiết kiệm toàn diện, hạ giá thành sản
phẩm đầu vào, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất… đã đem lại hiệu quả,
đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước, đóng góp nhiều vào cá quỹ phúc lợi của

ứng kịp thời nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.4. Đặc điểm về lao động của Công ty

Trang 3
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty (tính đến 12/2005)
Chỉ tiêu
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
- Cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ 562 9,64
- Nhân viên phục vụ 104 1,79
- Công nhân 5.160 88,57
Tổng cộng 5.826 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Lao động)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ công nhân sản xuất trực tiếp là 88,57%; cán bộ
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ chiếm 9,64%; còn nhân viên phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty chiếm 1,79%. Chứng tỏ rằng, Công ty đã tập trung mở rộng
phát triển lao động trực tiếp sản xuất, trực tiếp làm ra sản phẩm. Việc nhân viên phục vụ
chỉ chiếm 1,79% trong tổng số cán bộ công nhân toàn Công ty chứng tỏ Công ty than
Mạo Khê đã thực hiện đúng chủ trương tăng lao động sản xuất trực tiếp, giảm tối thiểu
lao động sản xuất gián tiếp nhưng vẫn đáp ứng và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục. Nhằm mục tiêu đáp ứng kịp thời và đầy đủ xu hướng mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm…
Bảng 4: Trình độ lao động của công ty (tính đến 12/2005)
Trình độ
Số

chính, Công ty còn có các sản phẩm khác như sản xuất vật liệu xây dựng, đá đen, cát,
cơ khí… Tất cả những hoạt động này đều mang lại nguồn thu nhưng chiếm tỷ trọng
nhỏ, chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm than là chính. Sản phẩm than
của Công ty than Mạo Khê bao gồm than cục, than cục xô, than cám 3, cám 4, cám 5,
cám 6a, 6b, cám 7a, 7b và bã sàng nghiền.
Toàn vùng Mạo Khê không có than cám đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Than cục độ
bền cơ học thấp. So với vùng Hồng Gai-Cẩm Phả, than Mạo Khê có độ tro cao, nhiệt
lượng thấp nên giá thành bán bình quân thấp hơn. Tuy nhiên giá trị sử dụng thích hợp
với cơ khí luyện kim, nhiệt điện, sản xuất nhiệt điện, sản xuất vật liệu và chất đốt sinh
hoạt. Do đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoàn toàn ở trong nước. Khách
hàng tiêu thụ than của Công ty chủ yếu là Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại; Công ty phân
đạm và hoá chất Hà Bắc; Công ty chế biến và kinh doanh than Quảng Ninh, chiếm
khoảng 87% sản lượng than tiêu thụ hàng năm. Còn lại là các Công ty chế biến và kinh
doanh than trong ngành ở các tỉnh, vùng chiếm khoảng 9%; các doanh nghiệp tư nhân
mua lẻ và tiêu thụ than trong nội bộ Công ty chiếm khoảng 4% tổng sản lượng than tiêu
thụ hàng năm.
3.6. Các kết quả khác
3.6.1. Công tác xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh than, cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty than Mạo Khê cũng luôn chú
trọng đến công tác xây dựng thương hiệu, uy tín của mình. Một phần giá trị lợi

Trang 5
nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh được sử dụng cho hoạt động phong trào
văn hoá, văn nghệ, thể thao trong Công ty cũng như tham gia tại các đơn vị khác.
Các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới uy tín, thương hiệu của Công ty đó là
chất lượng sản phẩm, hệ thống tiêu thụ thuận lợi và có khả năng cạnh tranh cao, đội
ngũ cán bộ công nhân có kinh nghiệm, trình độ năng lực chuyên môn, tấm huyết và
có trách nhiệm với nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đời sống
vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty luôn được ổn

loại (như cám 3, cám 4, cám 5…); đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát huy tối đa các nguồn lực, nhất là điều kiện về công tác vận
chuyển, lấy điều kiện này làm cơ sở cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành
khác.
3.6.3. Về công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh
Công ty than Mạo Khê là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, thuộc Tập
đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam. Do vậy các kế hoạch sản xuất kinh doanh đều
phải được Tập đoàn thông qua, phê duyệt.
Trong thời gian qua, kế hoạch sản xuất kinh doanh được Công ty lập dựa
trên năng lực sản xuất, khả năng đáp ứng của máy móc thiết bị và trình độ lao
động, cũng như vốn và các chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả thực hiện đã cho thấy, việc xây dựng kế hoạch là hợp lý, thực hiện luôn
vượt kế hoạch với tỷ lệ khá cao. Nhìn chung công tác xây dựng và thực hiện kế
hoạch của Công ty than Mạo Khê trong 5 năm qua là phù hợp với việc sử dụng các
nguồn lực kết hợp với sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn
Công ty.

Trang 7
Phần II
Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tối đa
hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm cung
cấp cho thị trường. Để sản xuất thì phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất
định, trong khi các nguồn lực ngày càng giảm. Do vậy doanh nghiệp càng tiết kiệm sử
dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội thu được lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất xã hội, nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các

thức. Do đó đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng rất tinh nhuệ, có trình độ khoa
học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng
lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình
tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Do đó
cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất,
chất lượng, lợi thế cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của
các doanh nghiệp nói chung chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, tính
đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc
thiết bị...
Ngày nay công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày
càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính
chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù
hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao
động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới ứng dụng công nghệ kỹ
thuật hiện đại, sáng tạo công nghệ mới... làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
2.3. Công tác quản trị doanh nghiệp

Trang 9
Nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Công tác quản trị doanh nghiệp chú trọng đến
việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định đến sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, kinh
doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu

Mọi quy định của pháp luật đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của mọi doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh tạo ra “sân chơi” cho các
doanh nghiệp cùng tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa
hợp tác với nhau; cùng làm tăng lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp, trong đó có Công ty than Mạo Khê. Đó là các chính
sách đầu tư; chính sách phát triển kinh tế; chính sách cơ cấu… của các cơ quan quản
lý vĩ mô. Các chính sách này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng
ngành, từng lĩnh vực, từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
2.7. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước… cũng như sự phát triển của giáo dục đào tạo… đều là những
nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong khu vực có hệ thống đường giao thông thuận lợi, có điều
kiện về điện nước, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm
chi phí kinh doanh… và do đó tăng hiệu quả kinh doanh. Mặt khác trình độ dân trí tác
động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Chất lượng đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong
có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
3.1.1. Chỉ tiêu doanh lợi
a, Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
100(%) ×

=
VKD
VVR

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra kinh doanh thì sẽ có được bao nhiêu
đồng doanh thu.
100(%) ×=
KD
CPKD
TC
TR
H
Trong đó: TR: Doanh thu bán hàng thời kỳ tính toán, đồng
TC: Chi phí kinh doanh thời kỳ tính toán, đồng
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a, Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
VKD
VKD
V
TR
SV =
Trong đó: TR: Doanh thu bán hàng thời kỳ tính toán, đồng
VVKD: Tổng vốn kinh doanh thời kỳ tính toán, đồng
b, Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị TSCĐ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận hay khả năng sinh lời của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
G
R
TSCD
TSCD
H
Π
=


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status