Tình hình đầu tư phát triển, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại công ty Thép Việt Nam trong giai đoạn 1991-2010 - Pdf 26

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Những năm đầu thập kỷ 90, Việt Nam bớc vào quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc, từng bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn
đầu của sự phát triển những ngành then chốt, mũi nhọn đợc u tiên hàng đầu.
Là một ngành cơ bản của các ngành công nghiệp, ngành thép có vị trí đặc
biệt quan trọng trong nền kinh tế nên cần đợc quan tâm đặc biệt trong chiến
lợc phát triển chung qua đó thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, xứng
đáng với tầm vóc là ngành cơ bản của các ngành công nghiệp khác.
Tuy đợc xây dựng từ rất sớm (từ những năm 60 ) nhng do điều kiện đất
nớc còn chiến tranh, kinh tế còn non yếu nên đến những năm 90 ngành thép
mới thực sự đợc quan tâm. Trải qua hơn 10 năm phát triển, ngành thép đã thu
đợc những thành tựu lớn nhng vẫn còn nhiều khó khăn.
Trong chuyên đề này, em xin trình bày tình hình đầu t phát triển trong
từng giai đoạn ( từ năn 1990 ), những kết quả đạt đợc, những tồn tại và đề ra
các giải pháp trong tơng lai. Để hoàn thành chuyên đề này em xin cảm ơn sự
hớng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo Đinh Đào ánh Thuỷ, các cô chú trong Phòng
kế hoạch đầu t Tổng công ty thép Việt Nam.
đề tài: tình hình đầu t phát triển, thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu t tại tổng công ty thép Việt Nam trong giai
đoạn 1991 - 2010
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung
I. Lý luận chung.
1. Đầu t và đầu t phát triển.
Đầu t theo nghĩa rộng nói chung là hy sinh các nguồn lực ở hiện tai để tiến
hành các hoạt động nhằm thu lại các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.

- Thời gian tiến hành công cuộc đầu t cho đến khi thành quả của nó phát
huy tác dụng thờng diễn ra trong một thời gian dài do đó chịu nhiều biến động
khác nhau của môi trờng. Đặc đfiểm này yêu cầu công tác lập kế đầu t phải tiến
hành tỉ mỷ, chính xác, chi tiết, tính toán đợc hết những biến động xảy ra và các
phơng án khác phục thì hoạt động đầu t mới mang lại hiệu quả cao.
- Do khối lợng vốn đợc sử dụng quá lớn nên thời gian thu hồi vốn dài do đó
không tránh khỏi các tác động của môi trờng ( cả tích cực lẫn tiêu cực ) nh các
yếu tố không ổn định về điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng trong
nhiều năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn nh các công trình kiến trúc nổi tiếng: Kim tự
tháp Ai Cập, Vạn lý trờng thành hoặc nh các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế nh
giao thông, cầu cống, đê kè cũng có giá trị sử dụng trong nhiều năm.
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ở tại nơi nó đợc tạo dựng nên cho nên các điều kiện về địa hình địa chất
tại nơi xây dựng có ảnh hởng rất lớn đến qúa trình thực hiện đầu t cũng nh tác
dụng sau này của các kết quả đầu t.
Ví dụ : Quy mô đầu t xây dựng nhà máy khai thác than còn tuỳ thuộc vào
trữ lợng của các mỏ than. Nếu trữ lợng của các mỏ than nhỏ thì quy mô nhà máy
cũng nhỏ để đảm bảo sử dụng tối đa công suất của nhà máy tránh gây lãng phí về
công nghệ. Hoặc đối với các nhà máy thuỷ điện thì công suất của nhà máy phụ
thuộc chủ yếu vào tr lợng nớc. Nếu nguồn nớc dồi dào thì công suất của nhà máy
sẽ lớn còn nếu nguồn nớc có trữ lợng nhỏ, không ổn định thì công suất phát điện
sẽ nhỏ hơn.
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mọi hoạt động đầu t phát triển cũng nh thành quả của nó chịu sự tác động
của nhiều yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý, không gian.
2. Bản chất các hoạt động đầu t trong phạm vi quốc gia
2.1. Đầu t tài chính

Các hình thức đầu t có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức nhng hiện nay
sử dụng chủ yếu một số tiêu thức sau.
3.1. Theo cơ cấu tái sản xuất.
Theo tiêu thức này thì đầu t đợc chia thành 2 hình thức là : đầu t chiều rộng
và đầu t chiều sâu.
Đầu t chiều rộng là hình thức đầu t sử dụng khối lợng vốn lớn, khê đọng
trong thời gian lâu dài, thời gian thực hiện đầu t và thời gian cần hoạt động để thu
hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mao hiểm cao. Hình thức này thờng đ-
ợc sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, xây dựng các nhà máy
mới Hoặc khi một sản phẩm nào đó trên thị tr ờng đang đợc tiêu thụ mạnh mà
khả năng cung có hạn ngời ta có thể sử dụng đầu t chiều rộng để co thể nhanh
chóng làm tăng quy mô sản lợng để có thể thu lợi nhuận cao.
Đầu t chiều sâu là hình thức đầu t sử dụng khối lợng vốn thấp hơn so với
đầu t chiều rộng, tính chất kỹ thuật không phức tạp ( chỉ là cải tạo, nâng cấp, hiện
đại hoá một dây chuyền sản xuất hoặc một bộ phận của dây chuyền ), thời gian
thực hiện ngắn hơn cho nên ít chịu tác động của các yếu tố bên ngoài nên độ mạo
hiểm thấp hơn. Hình thức đầu t này thờng đợc sử dụng để nâng cao sức cạnh
tranh, nâng cao năng suất nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm để
có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Hình thức này đợc áp dụng khi sản
phẩm đó trên thị trơng đã có quá nhiều nhà cung cấp với chất lợng sản phẩm tơng
đơng do vậy muốn cạnh tranh đợc cần phải đầu t nâng cao sức cạnh tranh tạo nên
sự khác biệt nhằm thu hút khách hàng về phía mình.
3.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu t.
Theo tiêu thức này, có thể chia hoạt động đầu t thành các hình thức:
- Đầu t phát triển khoa học kỹ thuật.
- Đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng.
Các hình thức đầu t trên có tác động khác nhau tới nền kinh tế nhng chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41

nó tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, tăng năng lực của các đơn vi sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
6
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh qua đó tăng năng lc sản xuất cho nền kinh tế xã hội thúc đẩy xã hội
phát triển.
3.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng thu hồi vốn đầu
t.
Theo tiêu thức này thì đầu t có thể chia làm 2 hình thức:
- Đầu t ngắn hạn.
- Đầu t dài hạn.
Đầu t ngắn hạn tức là các hoạt động đầu t có thời gian thực hiện, thời gian
thu hồi vốn đầu t ngắn ( thờng là nhỏ hơn 1 năm ) chẳng hạn nh các dự án đầu t
thơng mại.
Đầu t dài hạn là các hoạt động đầu t có thời gian thực hiện, thời gian thu
hồi vốn đầu t dài ( thờng lớn hơn 1 năm ), sử dụng khối lợng vốn lớn nh các dự án
đầu t phát triển sản xuất, dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật.
3.5. Theo nguồn vốn.
Dựa vào nguồn vốn đầu t đợc chia làm 2 hình thức:
- Hình thức đầu t sử dụng vốn huy động từ trong nớc ( vốn tích luỹ của
doanh nghiệp, vốn đầu t từ ngân sách, vốn tiết kiệm của dân c )
- Hình thức đầu t sử dụng vốn có yếu tố nớc ngoài( đầu t trực tiếp nớc
ngoài, đầu t gián tiếp ).
Việc phân loại 2 loại hình đầu t trên cho thấy tình hình huy động và sử
dụng vốn nh thế nào từ mỗi nguồn, ảnh hởng của mỗi nguồn ra sao tới nền kinh tế,
với từng ngành kinh tế từ đó có chiến lợc phát triển phù hợp tuỳ với từng giai đoạn
của nền kinh tế. Chẳng hạn nh trong giai đoạn đầu của sự phát triển lúc đó do xuất
phát điểm còn thấp, Nhà nớc chủ trơng thu hút vốn đầu t nớc ngoài nhằm mở rộng
quy mô sản xuất dần đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng tối thiểu, sau đó tận dụng khả
năng công nghệ cao nhằm tạo đà phát triển cho các ngành kỹ thuật cao, sang giai

4. Vai trò của hoạt động đầu t phát triển.
4.1. Trên góc độ nền kinh tế.
a. Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đên tổng cầu.
Về mặt cầu.
Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn tức là cầu thay đổi khi cung cha
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
8
Chuyên đề tốt nghiệp
kịp thay đổi. Trong ngắn hạn, khi đầu t tăng mà cung cha kịp thay đổi. Trong
ngắn hạn, khi đầu t tăng mà cung cha kịp thay đổi kéo theo tổng cầu tăng, sản l-
ợng cân bằng và giá cả ở mức cân bằng tăng lên. Đó là tác động của đầu t trong
ngắn hạn.
Về mặt cung.
Ngợc lại với cầu, đầu t tác động đến tổng cung trong dài hạn. Khi thành quả
của đầu t phát huy tác dụng, năng lực sản xuất mới phát huy tác dụng do vậy hàng
hoá sản xuất ra nhiều hơn, tổng cung tăng lên kéo theo sản lợng tiềm năng tăng
lên do vậy giá cả hàng hoá giảm. Tất cả các tác động trên làm tăng tiêu dùng. Đến
lợt mình, tiêu dùng tăng lên lại kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Sản xuất
phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu
nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Qua
đó thấy rằng hoạt động đầu t phát triển là gốc rễ của sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.
b. Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế
Đầu t phát triển tuy tác động tích cực vào tổng cung tổng cầu, kích thích
sản xuất phát triển nhng do sự tác động không đồng thời về mặt thời gian nên mỗi
sự thay đổi của đầu t cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định của nền kinh tế.
Chẳng hạn khi đầu t tăng lên, cầu của các yếu tố đầu t ( vốn, lao động )
tăng làm giá cả của các hàng hoá có liên quan tăng, đến một mức độ nào đó sẽ

d. Đầu t tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc phát triển cho thấy, con đờng tất yếu để có thể
tăng trởng nhanh đó là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực
công nghiệp. Với các nớc đang phát triển thì ngành nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế tuy vậy do đặc điểm của ngành này là phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, sự hạn chế của đất đai và khả năng sinh học nên việc
phát triển ngành này chỉ đạt đến một giới hạn nào đó khó có thể tạo ra sự phát
triển nhanh chóng nhằm bớc đầu tạo đà phát triển cho toàn bộ nền kinh tế.
Còn đối với ngành công nghiệp là những ngành kỹ thuật cao hoàn toàn do
con ngời làm chủ (không phụ thuộc vaò các điều kiện tự nhiên) cho nên ngành
này có thể phát triển ở mức cao tuỳ theo trình độ công nghệ của từng quốc gia.
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Với đặc điểm nh vậy, nên việc đầu t phát triển ngành này nhằm tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất, bớc đầu tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế trong
quá trình hiện đại hoá đất nớc là một hớng đi hoàn toàn đúng đắn và đã đợc chứng
minh trong lịch s phát triển kinh tế của nhân loại.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết sự mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo
( bằng các chính sách u tiên đầu t của Chính phủ ), có thể phát huy tối đa những
lợi thế so sánh của từng vùng: về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội nhằm phát triển theo h ớng chuyên môn hoá, đẩy nhanh tốc độ phát triển của
vùng và của cả nền kinh tế.
e. Đầu t làm tăng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là vấn đề trung tâm, có vị trí quan trọng hàng đầu trong kế
hoạch phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hiện nay ( bao gồm cả các nớc phát
triển và các nớc đang phát triển ). Công nghệ là vấn đề cốt lõi của công nghệ hoá
do vậy với các nớc đang phát triển việc tăng cờng khả năng khoa học công nghệ là
hết sức cần thiết, để làm đợc việc này thì hoạt động đầu t đóng vai trò là điều kiện

hoạt động của các thiết bị thì cần định kỳ tiến hành sửa chữa hoặc thay mới để
thích ứng với các điều kiện mới nh : nhu cầu các sản phẩm có chất lợng cao tăng
lên, sản phẩm đang đợc tiêu thụ mạnh trên thị trờng cũng nhờ đến hoạt động
đầu t.
5. Các chỉ tiêu hiệu quả đánh giá hoạt động đầu t phát triển.
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu t tai các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu hiệu quả tài chính Etc.
Kết quả thu đợc do thực hiện đầu t
Etc =
Số vốn đầu t mà cơ sở thực hiện.
Etc là chỉ tiêu đợc tính bằng tỷ số giữa kết quả thu đợc khi thực hiện đầu t
với tổng vốn bỏ ra khi thực hiện đầu t để thu đợc kết quả đó.
Etc > Etc
o
: tức là hoạt động đầu t tại các cơ sở đợc coi là có hiệu quả.
Trong đó : Etc
o
là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức hoặc của các kỳ
khác mà cơ sở đã đạt đợc đợc chọn làm cơ sở so sánh hoặc của các đơn vị khác đã
đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, chỉ tiêu này cha thể đánh giá hết hiệu quả của hoạt động đầu t vì
các kết quả do hoạt động đầu t mang lại rất đa dạng, nó có thể là : tăng năng suất
lao động, số lao động có việc làm, tăng thu nhập của ngời lao động do vậy để
phản ánh đợc đầy đủ hiệu quả các hoạt động đầu t ngời ta sử dụng một hệ thống
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính nh : thời gian hoàn vốn T, NPV, NFV, điểm hoà
vốn
Song các chỉ tiêu trên đợc sử dụng để đánh giá trong một dự án nhng khi

có thời gian phân huỷ lâu dài).
Đối với ngành thép, do sản phẩm đợc sản xuất bằng nguyên liệu thép rất
lớn nên nguồn thép phế là nguồn nguyên liệu khá quan trọng trong quá trình luyện
thép . Chính vì vậy, việc sử dụng thép phế để thay thế và bổ sung một phần cho
nguồn quặng sắt là giải pháp rất quan trọng nhằm giảm sức ép về vấn đề khai thác,
sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng rất lớn này.
1.4 Ngành thép có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành khác.
Là một ngành kỹ thuật cao, các sản phẩm thép là nguyên liệu cho nhiều
ngành khác nên ngành thép có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều ngành cung cấp
đầu vào, các ngành tiêu thụ đầu ra.
Để quá trình luyện thép đợc diễn ra thuận lợi thì ngoài việc đảm bảo tốt
nguồn nguyên liệu chính ( phôi thép ) còn phải đảm bảo đầy đủ các nguồn nhiên
liệu nh than, điện, năng lợng với một số l ợng rất lớn.
Còn đầu ra là các sản phẩm thép thì làm nguyên liệu cho nhiều ngành nh
xây dựng, cơ khí, ô tô, điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng Thép tuy ch a phải là sản
phẩm tiêu dùng cuối cùng đợc sử dụng trong sinh hoạt nhng nó là trung gian quan
trọng để chế tạo ra các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng nh : máy giặt, ti vi, nhà cửa,
xe máy, ô tô
2. Vai trò của ngành thép với nền kinh tế quốc dân.
2.1 Tác động đến các ngành có liên quan trong nền kinh tế.
2.1.1 Các ngành dùng sản phẩm thép làm nguyên liệu.
Xây dựng.
Trong ngành xây dựng, thép là vật liệu quan trọng trong cấu tạo vào thực
thể công trình để tạo nên độ bền cần thiết cho công trình. Bất cứ hoạt động kinh tế
nào cũng cần phải có cơ sở vật chất nh : nhà cửa, văn phòng, đờng giao thông
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
14
Chuyên đề tốt nghiệp
( cầu, hầm,đờng ) do vậy hoạt động xây dựng là không thể thiếu trong nền kinh
tế quốc dân.

Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy, việc phát triển sản xuất thép là điều kiện quan trọng để phát triển
các ngành này vì thép là yếu tố đầu vào có ý nghĩa quan trọng đối với các ngành
đó.
2.1.2 Các ngành cung cấp yếu tố đầu vào để sản xuất thép.
Công nghiệp khai khoáng.
Sản xuất thép phát triển sẽ thúc đẩy công nghiệp khai khoáng phát triển do
nhu cầu các yếu tố đầu vào nh : dầu, quặng sắt, khí đốt, các vật liệu trợ dung khác
( gạch chịu lửa, ferro ) ngày càng tăng lên.
Công nghiệp điện, khai thác than.
Than và điện là 2 nguồn nhiên liệu rất cần thiết cho quá trình luyện thép.
Trong tơng lai, khi nhu cầu về sản phẩm thép ngày càng tăng cao thì nhu cầu tiêu
thụ than, điện ngày càng lớn. Do vậy để đảm bảo tốt cho quá trình sản xuất thép
thì cần phải có kế hoạch cung cấp đầy đủ 2 nguồn nguyên liệu này đặc biệt là nhu
cầu về điện vì lợng điện hàng năm phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên ( lu l-
ợng nớc ).
2.2 Tạo thêm nhiều việc làm.
Ngành thép là một ngành công nghiệp nặng, có quy mô sản xuất lớn hơn
nữa do ngành thép ở Việt Nam còn lạc hậu cho nên nhu cầu lao động là rất lớn.
Cho đến cuối năm 2002, riêng Tổng công ty thép Việt Nam đã sử dụng trên 20000
lao động trực tiếp. Ngoài ra còn tạo ra việc làm cho hàng chục vạn lao động gián
tiếp trong các ngành sử dụng thép làm nguyên liệu trong cả nớc đặc biệt là ngành
xây dựng và cơ khí.
Trong tơng lai, thực hiện chủ trơng mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng các
dây chuyền công nghệ hiện đại nhng sử dụng đợc nhiều lao động thì toàn ngành
thép sẽ tạo ra thêm nhiều việc làm mới ( trực tiếp lao động sản xuất trong các đơn
vị sản xuất kinh doanh thép và lao động gián tiếp trong các ngành khác), góp phần
giải quyết nạn thất nghiệp, vấn đề bức xúc của toàn xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
16

này ) cho nên sản xuất bị đình trệ. Cho đến khi Liên Xô và các nớc Đông Âu tan
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
17
Chuyên đề tốt nghiệp
rã thì Việt Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng do quá phụ thuộc vào nớc
ngoài, nguồn viện trợ không còn, nền kinh tế đi vào suy thoái nghiêm trọng.
Phải đến những năm 90, khi có chủ trơng đổi mới kinh tế đất nớc sang nền
kinh tế thị trờng thì ngành thép mới thực sự đợc quan tâm. Cho đến nay, đã qua
hơn một thập kỷ phát triển trong cơ chế kinh tế thị trờng và đã bớc đầu thu đợc
nhiều thành tựu đáng kể nhng cơ sở vật chất vẫn còn thấp kém, lạc hậu, sản phẩm
làm ra cha đợc a chuộng, chủng loại cha đa dạng, toàn ngành vẫn coi là trong giai
đoan đầu của quá trình phát triển ( so với thế giới ). Với xuất phát điểm thấp nh
vậy, để có thể xây dựng một ngành thép hiện đại, có trình độ công nghệ tiên tiến
cần phải có hớng phát triển đúng đắn, có sự quan tâm, đầu t của Chính phủ cũng
nh của các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp chủ chôt trong ngành.
3.3 Thị trờng tiềm năng rộng lớn.
Việt Nam là một nớc đang phát triển còn lạc hậu về nhiều mặt nhng do đ-
ờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nớc nên đã có những bớc phát triển
mạnh mẽ. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, tất cả các ngành
đều phát triển mạnh mẽ đặc biệt nh ngành xây dựng cơ bản ( có vai trò tạo ra cơ
sở vật chất ban đầu cho nền kinh tế ), ô tô xe máy, chế tạo cơ khí, công nghiệp
nặng mà các ngành này đều cần nguyên liệu chủ chốt là thép do vậy nhu cầu
thép trong tơng lai rất lớn.
Tuy nhiên, để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trờng trong tơng lai thì
ngành thép cần phải phát triển, mở rộng hơn nữa để tăng năng lực sản xuất, mở
rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá cơ cấu sản
phẩm trớc mắt đáp ứng các nhu cầu tiêu thụ trong nớc sau đó mở rộng thị trờng ra
các nớc trong khu vực và thế giới.
3.4 Những khó khăn tồn tại trong ngành hiện nay.
Trang thiết bị, máy móc lạc hậu, trình độ công nghệ thấp.

thép ) bởi vì lợng phôi thép trong nớc sản xuất chỉ đáp ứng đợc 60% nhu cầu phôi
thép. Phôi thép là nguyên liệu rất quan trọng trong quá trình sản xuất thép nhng
hiện nay nó cha đợc quan tâm đầu t xứng đáng, các nhà máy sản xuất phôi chỉ đáp
ứng đợc phần nào nhu cầu trong nớc do vậy ngành sản xuất thép của Việt Nam
vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các nớc khác ( chẳng hạn nh giá phôi thép nhập khẩu
tăng dẫn đến giá thành tăng ).
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy, cơ cấu sản phẩm của toàn ngành thép còn đơn điệu, các loại thép
chất lợng cao, các sản phẩm cán nóng, các sản phẩm dẹt cha đợc đầu t để sản xuất
trong nớc, năng lực sản xuất còn nhỏ trong đó thị trờng tiêu thụ lại ngày càng mở
rộng. Điều này đòi hỏi cần phải có sự u tiên đầu t có trọng điểm, sản xuất các sản
phẩm mà chúng ta đang phải nhập khẩu, nâng cao chất lợng sản phẩm, đặc biệt là
phải nhanh chóng đầu t sản xuất phôi thép ( một nguyên liệu có vị trí rất quan
trọng ) để có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất thép trong nớc nhằm giảm bớt sự phụ
thuộc vào nớc ngoài, giảm bớt lợng nhập khẩu, tăng năng lực sản xuất trong nớc,
tiết kiệm nguồn ngoại tệ lớn cho đất nớc .
Chi phí sản xuất caon năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm còn
cao hơn các sản phẩm cùng loại trong khu vực.
Do máy móc, thiết bị đã cũ nát, lạc hậu, sử dụng công nghệ sản xuất truyền
thống là chủ yếu, công nghệ mới cha đợc áp dụng rộng rãi do vậy năng suất lao
động thấp, tiêu hao nguyên vật liệu nhiều dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn so
với khu vực ( gấp 1,5 lần so với giá của các nớc trong khối ). Thêm vào đó do ph-
ơng thức quản lý còn kém hiệu quả, bộ máy quản lý cồng kềnh cũng làm tăng chi
phí sản xuất.
Tóm lại, ngành thép Việt Nam tuy đã có những bớc phát triển nhng vẫn còn
trong tình trạng lạc hậu, sản xuất nhỏ, phân tán, phải nhập nguyên vật liệu với số
lợng lớn, công nghệ sản xuất lạc hậu.
Xu hớng toàn cầu hoá về kinh tế diễn ra mạnh mẽ.

của các nớc đi trớc phát triển ngày càng nhanh chóng, nhiều công nghệ mới đợc
phát minh do vậy chúng ta không có chiến lợc phát triển về công nghệ đúng đắn
để có thể bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới thì chúng ta sẽ bị tụt hậu ngày
càng xa với các nớc phát triển không chỉ trong ngành thép mà ở trong tất cả các
ngành kỹ thuật cao khác.
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Đánh giá thực trạng hoạt động đầu t
phát triển trong giai đoạn 1991-2002 của
Tổng công ty Thép Việt Nam.
I. Khái quát về Tổng công ty thép Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thép Việt
Nam.
Tổng công ty Thép Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là : Việt Nam steel
corporation (VSC ). Địa chỉ : số 91 Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tổng công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc đợc Thủ tớng Chính
phủ xếp hạng đặc biệt. Theo quyết định thành lập thì " Tổng công ty có nhiệm vụ
kinh doanh thép và một số kim loại khác, các loại khoáng sản có liên quan theo
chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch chính sách của Nhà nớc về phát triển các kim loại
này; bao gồm xây dựng kế hoạch và phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, xây
dựng, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật t
thiết bị liên quan đến ngành thép; tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù
hợp với chính sách pháp luật của Nhà nớc".
Tổng công ty Thép Việt Nam chịu sự quản lý của Chính phủ, trực tiếp là
các Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch đầu t, Bộ Lao động thơng binh xã
hội, các cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ phân cấp quản lý theo luật doanh
nghiệp Nhà nớc.
Do đặc điểm là một ngành có vị trí đặc biệt quan trọng nên ngành thép đã

Thời kỳ 1996-2000 : Ngành thép vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng khá cao,
tiếp tục đầu t mới, đầu t chiều sâu mạnh mẽ, hình thành và đa vào hoạt động nhiều
nhà máy mới, đa vào hoạt động 13 liên doanh trong đó 12 liên doanh cán thép và
chế biến sau cán. Sản lợng thép năm 1999 đạt 1,4 triệu tấn/năm gấp 3 lần sản lợng
năm 1995 và 14 lần so với năm 1990. Đây là thời kỳ có nhịp độ tăng trởng mạnh
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
23
Chuyên đề tốt nghiệp
nhất về sản lợng ( do xuất phát điểm còn thấp ). Lực lợng tham gia sản xuất và gia
công chế biến thép trong nớc đã đợc phát triển đa dạng gồm nhiều thành phần
kinh tế khác nhau, ngoài Tổng công ty và các cơ sở quốc doanh thuộc các ngành
địa phơng khác còn có lực lợng đáng kể của các liên doanh, 100% vốn nớc ngoài
và khu vực t nhân.
Từ năm 2000 đến nay : một chiến lợc phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu với chủ trơng phát huy nội lực trong toàn ngành đợc thực hiện. Sản lợng của
khối các đơn vị có vốn đầu t huy động từ trong nớc tăng nhanh. Vấn đề nội lực đ-
ợc đa lên hàng đầu tức là phát triển phải dựa trên tiềm lực của các đơn vị trong n-
ớc, dựa vào cơ sở vật chất kỹ thuật trong nớc với sự hỗ trợ đắc lực về công nghệ và
vốn đầu t từ nớc ngoài.
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Tổng công ty Thép Việt Nam là 1 trong 17 Tổng công ty của Nhà nớc đợc
Thủ tớng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh lớn
của Nhà nớc.
Mục tiêu của Tổng công ty Thép Việt Nam là xây dựng và phát triển mô
hình tập đoàn kinh doanh đa ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm
nền tảng.
Tổng công ty Thép Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh trên hầu hết
các thị trờng trọng điểm trên lãnh thổ Việt Nam và bao trùm hầu hết các công
đoạn từ khai thác nguyên vật liệu, luyện cán thép và các sản phẩm của thép cho
đến các khâu phân phối, tiêu thụ sản phẩm.

hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên và bộ
máy giúp việc của Tổng giám đốc.
3.3 Ban tổng giám đốc Tổng công ty.
Tổng giám đốc.
Là uỷ viên hội đồng quản trị do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm, là đại diện
pháp nhân của Tổng công ty, là ngời điều hành cao nhất trong Tổng công ty, chịu
trách nhiệm trớc hội đồng quản trị, Thủ tớng Chính phủ về hoạt động điều hành
của mình.
Phó Tổng giám đốc.
Sinh viên: Nguyễn Trờng Giang Kinh tế Đầu t A-K41
25

Trích đoạn Những khó khăn trong hoạt động đầu t Những căn cứ xác định phơng hớng đầu t Chính sách phát triển công nghiệp: Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status